Quân nhân có tham gia phục vụ chiến đấu và đã xuất ngũ từ năm 1995 thì có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không?

Tôi có thời gian ở trong quân đội là 17 năm 10 tháng, có trực tiếp tham gia phục vụ chiến đấu, có giấy tờ xác nhận. Tôi xuất ngũ tháng 11/1995, tôi có được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quyết định 62/2011/QĐ không? Mức hưởng hiện nay là bao nhiêu?

Quân nhân có tham gia phục vụ chiến đấu và đã xuất ngũ từ năm 1995 thì có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không?

Đối tượng hưởng trợ cấp được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 62/2011/QĐ-TTg, cụ thể bao gồm đối tượng sau:

"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng áp dụng
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, bao gồm cả lực lượng công an nhân dân vũ trang, bộ đội Biên phòng qua các thời kỳ (gọi chung là quân nhân), người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, cơ yếu, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
- Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia đình;
- Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ;
- Phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
b) Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
d) Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
đ) Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng."

Theo quy định trên thì nếu hiện anh không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thì sẽ thuộc đối tượng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg này anh nhé.

Quân nhân có tham gia phục vụ chiến đấu và đã xuất ngũ từ năm 1995 thì có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không?

Quân nhân có tham gia phục vụ chiến đấu và đã xuất ngũ từ năm 1995 thì có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không? (Hình từ internet)

Mức hưởng trợ cấp hằng tháng cho quân nhân tham gia bảo vệ tổ quốc đã xuất ngũ từ năm 1995 như thế nào?

Mức hưởng trợ cấp hằng tháng được quy định tại Điều 5 Quyết định 62/2011/QĐ-TTg như sau:

"Điều 5. Chế độ trợ cấp
1. Chế độ trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Quyết định này có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác được tính hưởng theo quy định tại Điều 4 Quyết định này (bao gồm cả số đối tượng đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc hiện đang công tác ở xã có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng khi tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu với thời gian công tác ở xã mà không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo số năm công tác.
Mức trợ cấp là 925.000 đồng/tháng, nếu đủ 15 năm; sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5% của mức trợ cấp nêu trên.
Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp được điều chỉnh tương ứng.
...".

Anh lưu ý thêm nội dung điều chỉnh tại bởi Điều 3 Thông tư 31/2017/TT-BCA:

"Kể từ ngày 01/7/2017, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2017 = Mức hưởng trợ cấp tháng 6/2017 X 1,0744
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 18 năm 06 tháng với mức trợ cấp tháng 6/2017 là 1.742.947 đồng.
Từ ngày 01/7/2017, mức trợ cấp hàng tháng của đồng chí Nguyễn Văn A được điều chỉnh như sau:
1.742.947 đồng x 1,0744 = 1.872.622 đồng.
Ví dụ 2: Đồng chí Phạm Văn B thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, có thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 16 năm 10 tháng với mức trợ cấp tháng 6/2017 là 1.604.305 đồng.
Từ ngày 01/7/2017, mức trợ cấp hàng tháng của đồng chí Phạm Văn B được điều chỉnh như sau:
1.604.305 đồng x 1,0744 = 1.723.665 đồng. "

Cách tính thời gian hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân tham gia bảo vệ tổ quốc đã xuất ngũ từ năm 1995 như thế nào?

Về cách tính thời gian được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC như sau:

"Điều 2. Cách tính thời gian hưởng chế độ
1. Thời gian tính hưởng chế độ đối với đối tượng hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này là thời gian công tác thực tế trong quân đội, cơ yếu bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, cơ yếu (kể cả thời gian công tác trong lực lượng công an nhân dân) cộng với thời gian trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế thuộc các nhóm đối tượng hướng dẫn tại điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 1 Thông tư này (nếu có); nếu có gián đoạn thì được cộng dồn."

Vậy với trường hợp của anh có thời gian ở trong quân đội là 17 năm 10 tháng đã bao gồm thời gian tham gia phục vụ chiến đấu, thì đây sẽ là căn cứ thời gian để tính mức hưởng trở cấp hàng tháng.

Trợ cấp hàng tháng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu bảng tổng hợp quỹ trợ cấp tăng thêm của cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định mới?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp hàng tháng dành cho người cao tuổi không có lương hưu quy định mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Tăng trợ cấp bệnh binh từ 1 7 2024 đúng không? Trợ cấp bệnh binh từ 1 7 2024 tăng lên bao nhiêu?
Pháp luật
Mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được quy định như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Ai được tăng trợ cấp từ giữa tháng 9/2023? Mức trợ cấp tháng 9 nhận về có tiếp tục tăng mạnh không?
Pháp luật
Đang nuôi dưỡng người thân mắc bệnh tâm thần phân liệt nặng được trợ cấp hàng tháng thì có được hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng không?
Pháp luật
Quân nhân có tham gia phục vụ chiến đấu và đã xuất ngũ từ năm 1995 thì có được hưởng trợ cấp hàng tháng hay không?
Pháp luật
Được tặng Huân chương kháng chiến chống mỹ hạng nhì, có được hưởng trợ cấp hàng tháng không? Mức trợ cấp của người được tặng huân chương kháng chiến là bao nhiêu?
Pháp luật
Yêu cầu điều chỉnh, chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng mới kịp thời và đầy đủ?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã có Quyết định hoặc Giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp hàng tháng
2,961 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp hàng tháng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp hàng tháng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào