Quản tài viên là người quản lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp đúng không?
- Quản tài viên là người quản lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp đúng không?
- Người có trình độ cử nhân luật mà không phải là Luật sư và Kiểm toán viên thì có được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên hay không?
- Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với người không phải là Luật sư, Kiểm toán viên bao gồm những gì?
- Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề trong trường hợp nào?
Quản tài viên là người quản lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:
Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
Cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản gồm:
1. Quản tài viên;
2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Theo đó, cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản bao gồm:
(1) Quản tài viên;
(2) Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp, quản tài viên là người quản lý tài sản hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
Quản tài viên là người quản lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp đúng không? (Hình từ Internet)
Người có trình độ cử nhân luật mà không phải là Luật sư và Kiểm toán viên thì có được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:
Điều kiện hành nghề Quản tài viên
1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.
Theo đó, những người được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bao gồm:
- Luật sư;
- Kiểm toán viên;
- Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
Như vậy, người không phải là Luật sư, Kiểm toán viên mà có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo thì vẫn là đối tượng được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Điều kiện được hành nghề Quản tài viên bao gồm:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(2)) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
(3) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với người không phải là Luật sư, Kiểm toán viên bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:
Cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Phá sản muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên; bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đối với người không phải là Luật sư, Kiểm toán viên bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-01 ban hành kèm theo Nghị định 22/2015/NĐ-CP;
- Bản chụp Thẻ luật sư đối với luật sư; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên;
Bản chụp bằng cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng đối với người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
- Giấy tờ chứng minh có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực được đào tạo có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng làm việc;
- 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp Phiếu lý lịch tư pháp.
Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Phá sản 2014, Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề trong các trường hợp sau:
- Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
- Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;
- Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?