Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xử lý tài sản bảo đảm cho những đối tượng nào? Điều kiện để được xem xét là gì?

Đây là câu hỏi của chị: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xử lý tài sản bảo đảm cho những đối tượng nào? Điều kiện để được xem xét là gì? Đây là câu hỏi của chị Kim Yến đến từ Đà Nẵng.

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xử lý tài sản bảo đảm cho những đối tượng nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:

Xử lý tài sản bảo đảm
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có).
...

Và căn cứ theo Điều 7 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:

Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
...
3. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
4. Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
...

Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xử lý tài sản bảo đảm cho những đối tượng như quy định trên.

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hình từ Internet)

Điều kiện để được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xử lý tài sản bảo đảm là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:

Xử lý tài sản bảo đảm
...
2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ khi:
a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.
...

Như vậy, điều kiện để được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xử lý tài sản bảo đảm là:

- Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này;

- Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.

Phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ được xử lý như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:

Xử lý tài sản bảo đảm
...
3. Xử lý phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật):
a) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện xử lý đối với số dư theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng với khách hàng tại Hợp đồng nhận nợ bắt buộc và bên bảo đảm tại Hợp đồng bảo đảm khoản nhận nợ bắt buộc đã ký (nếu có);
b) Trường hợp số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với phần nợ còn lại (gốc, lãi) theo chế độ quy định hoặc xem xét áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh, việc xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Như vậy, phần chênh lệch giữa số tiền thu về từ xử lý tài sản bảo đảm và giá trị sổ sách của khoản nợ được xử lý như quy định trên.

Quỹ bảo lãnh tín dụng Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Quỹ bảo lãnh tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng là gì? Mức bảo lãnh tín dụng tối đa có thể cấp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là bao nhiêu?
Pháp luật
Có Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng là một trong các điều kiện để thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đúng không?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm gì đối với thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh trong năm thì được chuyển sang năm sau không?
Pháp luật
Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có trình độ như thế nào? Chủ tịch Quỹ có quyền hạn và trách nhiệm thế nào?
Pháp luật
Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là người nước ngoài được không? Giám đốc Quỹ có quyền hạn và trách nhiệm thế nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa là bao nhiêu?
Pháp luật
Số tiền trả nợ thay của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh vào thời điểm nào?
Pháp luật
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền chủ động nhượng bán, thanh lý những tài sản cố định nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ bảo lãnh tín dụng
613 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ bảo lãnh tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ bảo lãnh tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào