Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện xử lý rủi ro dựa trên những nguyên tắc nào?
- Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện xử lý rủi ro dựa trên những nguyên tắc nào?
- Việc xem xét xử lý khoản nợ bị rủi ro cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì?
- Thời điểm xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng là khi nào?
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện xử lý rủi ro dựa trên những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Nguyên tắc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Việc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
...
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Xử lý rủi ro
1. Nguyên tắc xử lý rủi ro: Việc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc:
a) Thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
b) Giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các cơ quan liên quan trong việc bảo lãnh, thu hồi khoản trả nợ thay theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Các biện pháp xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng bao gồm: Cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi), bán nợ và xử lý tài sản bảo đảm.
3. Thẩm quyền xử lý rủi ro:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các biện pháp: Xoá nợ (gốc, lãi), bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ;
b) Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định các biện pháp khoanh nợ, xử lý tài sản bảo đảm;
c) Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định biện pháp cơ cấu nợ.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cơ chế xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
5. Số tiền thu hồi được từ các khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm được bổ sung vào quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện xử lý rủi ro dựa trên những nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
- Giảm thiệt hại tối đa cho nhà nước và gắn trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các cơ quan liên quan trong việc bảo lãnh, thu hồi khoản trả nợ thay theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Qũy bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hình từ Internet)
Việc xem xét xử lý khoản nợ bị rủi ro cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện khi có đủ các điều kiện gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Nguyên tắc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng
...
2. Việc xem xét xử lý khoản nợ bị rủi ro được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Khoản nợ thuộc phạm vi xử lý rủi ro theo quy định tại Điều 1 Thông tư này;
b) Khoản nợ của khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng bị rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Việc xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào mức độ thiệt hại, trường hợp dẫn đến rủi ro quy định tại Điều 7 của Thông tư này, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và phương án trả nợ của khách hàng.
4. Một khoản nợ của khách hàng có thể được áp dụng một hoặc đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, việc xem xét xử lý khoản nợ bị rủi ro cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Khoản nợ thuộc phạm vi xử lý rủi ro theo quy định tại Điều 1 Thông tư 57/2019/TT-BTC;
- Khoản nợ của khách hàng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng bị rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư 57/2019/TT-BTC.
Thời điểm xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng là khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Thời điểm xem xét xử lý rủi ro
1. Đối với việc xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Thời điểm xem xét xử lý rủi ro được thực hiện sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của khách hàng hoặc khi xảy ra các trường hợp rủi ro mà Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xử lý tài sản bảo đảm.
2. Đối với việc xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh): Thời điểm xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo từng đợt, tối thiểu sáu (06) tháng/lần trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Như vậy, đối với việc xem xét xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền xử lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Thời điểm xem xét xử lý rủi ro được thực hiện sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của khách hàng hoặc khi xảy ra các trường hợp rủi ro mà Quỹ bảo lãnh tín dụng phải xử lý tài sản bảo đảm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?