Quy định chi tiết về việc bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc về cơ quan nào?
Bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào những nguyên tắc, quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Luật Tần số vô tuyến điện 2009, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2023) quy định như sau:
Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện
...
2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
c) Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20, 20a và 21 của Luật này đối với từng loại giấy phép tương ứng.
...
Do đó, việc bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 và các quy định sau đây:
- Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;
- Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;
- Việc bổ sung nội dung giấy phép phải phù hợp với quy định tại các Điều 19, 20, 20a và Điều 21 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 đối với từng loại giấy phép tương ứng.
Cơ quan nào có quyền quy định chi tiết về việc bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Tần số vô tuyến điện 2009, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 (có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2023) quy định như sau:
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;
b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
...
4. Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Theo đó, Chính phủ quy định chi tiết về việc bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
(Hình từ Internet)
Bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tại thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT như sau:
Gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Trước khi hết hạn ít nhất là 30 (ba mươi) ngày đối với Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 (sáu mươi) ngày đối với Giấy phép sử dụng băng tần và Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh, tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để được gia hạn theo đúng quy định. Giấy phép được gia hạn chỉ kéo dài thời hạn sử dụng, các thông số khác của giấy phép không thay đổi.
2. Trường hợp không tuân thủ thời gian quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục sử dụng tần số phải làm thủ tục như thủ tục cấp mới.
3. Khi giấy phép còn hiệu lực, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong giấy phép (trừ thời hạn sử dụng) thì phải làm hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép để được sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân được đề nghị gia hạn giấy phép kết hợp với sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trước khi hết hạn ít nhất là 30 (ba mươi) ngày đối với Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện thì được phép được bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?