Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng có những nguồn thu nào? Việc sử dụng Quỹ được quy định thế nào?
Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng có những nguồn thu nào?
Theo quy định tại Điều 21 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-BNV năm 2019 thì Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng có những nguồn thu sau:
+ Nguồn tiền và tài sản đóng góp ban đầu của các sáng lập viên thành lập Quỹ.
+ Thu từ tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
+ Thu từ thực hiện các nhiệm vụ, dịch vụ công, chương trình, mục tiêu, dự án, đề án do cơ quan nhà nước giao, đặt hàng (nếu có) hoặc theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng (Hình từ Internet)
Việc sử dụng Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 22 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-BNV năm 2019 quy định về sử dụng Quỹ như sau:
Sử dụng Quỹ
1. Chi thực hiện các chương trình, đề án, dự án tài trợ, hỗ trợ theo tôn chỉ, mục đích Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với những khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ và quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với nguồn huy động không thuộc Khoản 2 Điều này phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ; trường hợp không giải ngân hết 70% (bảy mươi phần trăm) cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
4. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài và các văn bản có liên quan.
5. Chỉ thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao (nếu có).
6. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
7. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
Theo đó, việc sử dụng Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 22 nêu trên.
Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng được sử dụng để chi cho những nội dung nào?
Theo Điều 23 Điều lệ Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-BNV năm 2019 như sau:
Chi hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư, Văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát sinh khi đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng, nếu có);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ;
d) Chi tuyên truyền, quảng bá ý nghĩa, hoạt động, giao lưu kết nối hỗ trợ, tài trợ của Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Như vậy, Quỹ Hỗ trợ phát triển sinh kế vì cộng đồng được sử dụng để chi cho những nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 23 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?