Quy trình thực hiện giám định tư pháp đối với di vật của văn phòng giám định tư pháp được quy định ra sao?

Xin cho hỏi: Quy trình thực hiện giám định tư pháp đối với di vật của văn phòng giám định tư pháp được quy định ra sao? Trường hợp nào văn phòng giám định tư pháp không được thực hiện giám định tư pháp đối với di vật? - Câu hỏi của anh Tiến (Đồng Nai)

Quy trình thực hiện giám định tư pháp đối với di vật của văn phòng giám định tư pháp được quy định ra sao?

giam-dinh-tu-phap-doi-voi-di-vat

Quy trình thực hiện giám định tư pháp đối với di vật của văn phòng giám định tư pháp được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Theo Điều 5 Thông tư 03/2019/TT-BVHTTDL, Điều 6 Thông tư 03/2019/TT-BVHTTDL, Điều 7 Thông tư 03/2019/TT-BVHTTDLĐiều 8 Thông tư 03/2019/TT-BVHTTDL quy định quy trình thực hiện giám định tư pháp đối với di vật như sau:

Bước 1. Chuẩn bị thực hiện giám định

– Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp tiến hành nghiên cứu hồ sơ trưng cầu, yêu cầu và các quy định cụ thể của pháp luật về di sản văn hóa để chuẩn bị thực hiện giám định tư pháp. Trường hợp cần làm rõ thêm về nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, đối tượng giám định tư pháp thì đề nghị người trưng cầu, yêu cầu cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan.

– Trường hợp cần thiết, người giám định tư pháp tổ chức lấy kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác trước khi đưa ra đánh giá.

– Tổ chức giám định tư pháp quyết định thực hiện giám định tư pháp đối với di vật, cổ vật bằng hình thức giám định tập thể. Số lượng người giám định tư pháp phải từ 03 người trở lên.

Quyết định thực hiện giám định tư pháp đối với di vật, cổ vật thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2019/TT-BVHTTDL.

– Tổ chức giám định tư pháp căn cứ vào hồ sơ trưng cầu, yêu cầu giám định để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc phù hợp, phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định tư pháp.

Bước 2. Thực hiện giám định

– Người giám định tư pháp xem xét đối tượng giám định để xác định niên đại (tuyệt đối hoặc tương đối) và các giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học. Việc xem xét đối tượng giám định bao gồm một hoặc các nội dung sau đây:

+ Hình dáng, kích thước, chất liệu, thành phần hóa học, màu sắc và hoa văn trang trí, văn tự trên hiện vật;

+ Các dấu hiệu khác có liên quan.

– Đối với đối tượng giám định không thể di chuyển hoặc khó di chuyển, người giám định tư pháp phải tổ chức xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người yêu cầu, trưng cầu. Việc tổ chức xem xét đối tượng giám định tại nơi lưu giữ của người trưng cầu, yêu cầu phải được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ giám định.

Biên bản xem xét đối tượng giám định thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2019/TT-BVHTTDL.

– Người giám định tư pháp có trách nhiệm ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình giám định, kết quả thực hiện giám định bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ giám định.

Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 07/2014/TT-BVHTTDL.

Bước 3. Kết luận giám định

– Căn cứ kết quả giám định tư pháp, kết quả xét nghiệm hoặc kết luận chuyên môn khác (nếu có) và quy định của pháp luật về di sản văn hóa, người giám định tư pháp kết luận đối tượng giám định là di vật, cổ vật hoặc không phải di vật, cổ vật.

– Trường hợp có đủ căn cứ, người giám định tư pháp có thể kết luận thêm về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học của di vật, cổ vật.

Kết luận giám định thực hiện theo Mẫu số 04a ban hành kèm theo Thông tư 07/2014/TT-BVHTTDL và Mẫu 04b ban hành kèm theo Thông tư 07/2014/TT-BVHTTDL (được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 01/2022/TT-BVHTTDL).

Bước 4. Bàn giao kết luận giám định

Khi việc thực hiện giám định tư pháp đối với di vật, cổ vật hoàn thành, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu, yêu cầu giám định.

Biên bản bàn giao kết luận giám định thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 07/2014/TT-BVHTTDL.

Văn phòng giám định tư pháp lập hồ sơ giám định tư pháp đối với di vật theo những nội dung nào?

Theo Điều 9 Thông tư 03/2019/TT-BVHTTDL quy định như sau:

Lập hồ sơ, lưu giữ hồ sơ giám định
Người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp có trách nhiệm lập hồ sơ giám định tư pháp đối với di vật, cổ vật theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Giám định tư pháp và quy định tại Thông tư này.
Việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ giám định tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Theo đó, căn cứ trên quy định văn phòng giám định tư pháp có trách nhiệm lập hồ sơ giám định tư pháp đối với di vật theo những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp 2012, cụ thể:

Hồ sơ giám định tư pháp
1. Hồ sơ giám định tư pháp do người thực hiện giám định tư pháp lập bao gồm:
a) Quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định và tài liệu kèm theo (nếu có);
b) Biên bản giao, nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định;
c) Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định;
d) Bản ảnh giám định (nếu có);
đ) Kết luận giám định trước đó hoặc kết quả xét nghiệm, thực nghiệm giám định do người khác thực hiện (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan đến việc giám định (nếu có);
g) Kết luận giám định tư pháp.

Trường hợp nào văn phòng giám định tư pháp không được thực hiện giám định tư pháp đối với di vật?

Theo khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp 2012 quy định như sau:

Các trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật về tố tụng quy định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi;
b) Được trưng cầu giám định lại về cùng một nội dung trong vụ án, vụ việc mà mình đã thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được thực hiện giám định tư pháp:
a) Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;
b) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.

Theo đó, nếu thuộc một trong những trường hợp quy định sau đây thì văn phòng giám định tư pháp không được thực hiện giám định tư pháp:

– Có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng;

– Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng tổ chức này có thể không khách quan, vô tư trong khi thực hiện giám định.


Giám định tư pháp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giám định tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức giám định tư pháp công lập bao gồm những gì? Giám định lại trong trường hợp nào và ai có quyền quyết định việc giám định lại?
Pháp luật
Cá nhân có quyền tự yêu cầu giám định thương tích khi chưa nộp đơn khởi kiện không? Người yêu cầu giám định tư pháp có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Ai là người có nghĩa vụ lập hồ sơ giám định tư pháp? Hồ sơ giám định bao gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Người yêu cầu giám định tư pháp có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng có bắt buộc phải có trình độ đại học không?
Pháp luật
Người giám định tư pháp theo vụ việc có được độc lập đưa ra kết luận giám định theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài chính cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Trong một vụ việc vừa yêu cầu giám định tư pháp về cấp tín dụng và hoạt động nhận tiền gửi thì thời hạn giám định tối đa là bao lâu?
Pháp luật
Người yêu cầu giám định tư pháp cung cấp không đầy đủ tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp từ chối giám định khi thời gian không đủ để thực hiện giám định có đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định tư pháp
806 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám định tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào