Quy trình xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải được được thực hiện như thế nào?
- Nội dung phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải chưa rõ thì cá nhân, tổ chức có thể bổ sung hay không?
- Quy trình xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải được được thực hiện như thế nào?
- Việc trả lời phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải có phải được công khai hay không?
Nội dung phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải chưa rõ thì cá nhân, tổ chức có thể bổ sung hay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định về việc phân loại và giao nhiệm vụ xử lý phản ánh, kiến nghị như sau:
Phân loại và giao nhiệm vụ xử lý phản ánh, kiến nghị
...
2. Các phản ánh, kiến nghị chưa rõ nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung, làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
...
Như vậy, trong trường hợp nội dung phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải chưa rõ ràng thì cá nhân, tổ chức có thể bổ sung theo đề nghị của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Quy trình xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải được được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy trình xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải được được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định về việc xử lý phản ánh kiến nghị như sau:
Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Trên cơ sở các phản ánh, kiến nghị được Văn phòng Bộ chuyển thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc theo đường công văn hoặc thư điện tử công vụ kèm tệp tin văn bản có chữ ký số, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý hoặc phối hợp xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy trình được quy định tại Điều 14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).
...
Theo đó, việc xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải được được thực hiện theo quy trình quy định tại Điều 14 Nghị định 20/2008/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Nghị định 92/2017/NĐ-CP), cụ thể như sau:
(1) Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, cơ quan, đơn vị tiếp nhậnp có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật quy định.
(2) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan đơn vị tiếp nhận có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
- Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).
- Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
(3) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan, đơn vị tiếp nhận có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản, dễ hiểu;
- Tính khả thi;
- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính khác;
- Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
(4) Quyết định xử lý.
(5) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
(6) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Việc trả lời phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải có phải được công khai hay không?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định về việc trả lời phản ánh kiến nghị như sau:
Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị
1. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc, các cơ quan, đơn vị cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các cơ quan, đơn vị cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để trả lời cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin.
Theo quy định thì quy trình xử lý và trả lời phản ánh kiến nghị về quy định hành chính giao thông vận tải sẽ được cập nhận lên Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên, nếu các phản ánh kiến nghị có liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và quản lý theo chế độ mật.
Các thông tin mật trên sẽ không được cập nhật lên Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của cơ quan, đơn vị tiếp nhận phản ánh kiến nghị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?