Quyền từ chối nhận di sản của người được hưởng thừa kế do người chết để lại theo di chúc được quy định như thế nào?
- Di sản là gì? Theo pháp luật quy định những người nào không có quyền hưởng di sản thừa kế do người chết để lại?
- Điều kiện để từ chối nhận di sản theo quy định pháp luật hiện hành là gì? Văn bản từ chối di sản thừa kế có bắt buộc công chứng?
- Phần di sản mà người từ chối nhận di sản để lại theo quy định pháp luật sẽ được phân chia như thế nào?
Di sản là gì? Theo pháp luật quy định những người nào không có quyền hưởng di sản thừa kế do người chết để lại?
Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Như vậy, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc họ còn sống.
Theo như quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản được xác định như sau:
(1) Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
(2) Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền hưởng di sản di người mất để lại. Căn cứ quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì những trường hợp sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản:
(1) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
(2) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
(3) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
(4 Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Mặc dù quy định vậy nhưng nếu như trong trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì những người thuộc trường hợp nối trên vẫn có thể được hưởng di sản.
Di sản là gì? Theo pháp luật quy định những người nào không có quyền hưởng di sản thừa kế do người chết để lại? (Hình từ Internet)
Điều kiện để từ chối nhận di sản theo quy định pháp luật hiện hành là gì? Văn bản từ chối di sản thừa kế có bắt buộc công chứng?
Căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản như sau:
Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Theo quy định trên thì người thừa kế di sản có quyền từ chối nhận di sản. Tuy nhiên, trong trường hợp từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì không được từ chối nhận di sản.
Do đó, trong trường hợp của bạn, nếu việc từ chối nhận di sản của bạn mà không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì bạn được quyền từ chối nhận di sản đó.
Theo như quy định tại khoản 2 Điều 620 nêu trên thì việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Như vậy, văn bản từ chối nhận di sản không bắt buộc phải công chứng.
Tuy nhiên, theo Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định về việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản, trường hợp nếu có nhu cầu công chứng thì văn bản từ chối nhận di sản vẫn được công chứng, cụ thể như sau:
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Phần di sản mà người từ chối nhận di sản để lại theo quy định pháp luật sẽ được phân chia như thế nào?
Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, theo quy định trên thì phần di sản mà người thừa kế được hưởng theo di chúc nhưng họ từ chối nhận thì sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?