Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải có những nội dung chính gì?
- Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải có những nội dung chính gì?
- Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có hiệu lực từ khi nào?
- Phải gửi quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi cho những ai từ ngày công bố quyết định?
Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải có những nội dung chính gì?
Căn cứ theo Điều 23 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc năm 2022 quy định như sau:
Nội dung quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Các quyết định quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên Tòa án ra quyết định;
3. Họ và tên Thẩm phán và Thư ký phiên họp;
4. Họ và tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp;
5. Họ và tên Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị, họ và tên người được ủy quyền (nếu có);
6. Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị đề nghị; họ và tên, địa chỉ của cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
7. Đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
8. Lý do và các căn cứ ra quyết định;
9. Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ghi rõ thời hạn cai nghiện bắt buộc;
10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
11. Quyền khiếu nại đối với quyết định;
12. Hiệu lực của quyết định;
13. Nơi nhận quyết định.
Theo đó, quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải có những nội dung chính sau:
- Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên Tòa án ra quyết định;
- Họ và tên Thẩm phán và Thư ký phiên họp;
- Họ và tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp;
- Họ và tên Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị, họ và tên người được ủy quyền (nếu có);
- Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người bị đề nghị; họ và tên, địa chỉ của cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;
- Đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Lý do và các căn cứ ra quyết định;
- Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ghi rõ thời hạn cai nghiện bắt buộc;
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
- Quyền khiếu nại đối với quyết định;
- Hiệu lực của quyết định;
- Nơi nhận quyết định.
Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy (Hình từ Internet)
Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có hiệu lực từ khi nào?
Căn cứ theo Điều 24 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc năm 2022 quy định như sau:
Hiệu lực các quyết định của Tòa án
1. Quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 37 của Pháp lệnh này mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
2. Các quyết định của Tòa án quy định tại Chương này có hiệu lực ngay, kể từ ngày ra quyết định, trừ các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại Điều 37 Pháp lệnh này mà không có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Phải gửi quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi cho những ai từ ngày công bố quyết định?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc năm 2022 quy định như sau:
Việc gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án đã ra quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi quyết định cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành vi vi phạm, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan hữu quan.
...
Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định, Tòa án đã ra quyết định đưa hoặc không đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi quyết định cho:
- Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
- Công an cấp huyện,
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành vi vi phạm,
- Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi,
- Cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người bị đề nghị,
- Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan hữu quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?