Quyết định thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật gồm những nội dung nào theo quy định?
Quyết định thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật gồm những nội dung nào?
Quyết định thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật gồm những nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTP như sau:
Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
...
3. Tổ chức thực hiện kiểm tra
a) Căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập các đoàn kiểm tra.
b) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; họ, tên, chức vụ của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và các thành viên; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra.
c) Quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra. Trường hợp kiểm tra đột xuất, quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra ngay sau khi quyết định được ban hành hoặc phải giao trực tiếp cho đối tượng được kiểm tra ngay khi tiến hành hoạt động kiểm tra.
…
Như vậy, theo quy định trên thì quyết định thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật gồm những nội dung cơ bản sau:
- Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
- Căn cứ ban hành quyết định; đối tượng kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra; họ, tên, chức vụ của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và các thành viên;
- Quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra;
- Quyền hạn và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra.
Quyết định thành lập đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật gồm những nội dung nào? (Hình từ Internet)
Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi như thế nào?
Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTP như sau:
Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Phạm vi trách nhiệm kiểm tra
a) Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc kiểm tra,
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, lĩnh vực được phân công của cơ quan thuộc Chính phủ.
Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên phạm vi cả nước; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành.
Đối tượng nào được điều tra tình hình thi hành pháp luật?
Đối tượng nào được điều tra tình hình thi hành pháp luật, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BTP như sau:
Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành để phục vụ việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật. Hoạt động điều tra, khảo sát được thực hiện theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
2. Nội dung điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
3. Đối tượng chủ yếu được điều tra, khảo sát
a) Tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.
b) Các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được lựa chọn điều tra, khảo sát.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện điều tra khảo sát thông qua phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và các hình thức phù hợp khác.
Căn cứ yêu cầu của việc xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp huy động cộng tác viên tham gia hoạt động điều tra, khảo sát.
…
Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng được điều tra tình hình thi hành pháp luật gồm:
- Tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực được lựa chọn điều tra.
- Các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực được lựa chọn điều tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?