Ra quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót chuyên môn kỹ thuật dựa trên cơ sở nào?

Cho tôi hỏi việc ra quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót chuyên môn kỹ thuật dựa trên cơ sở nào? Thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề là bao lâu? Câu hỏi của anh Trung từ Hà Nội.

Đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám chữa bệnh tại các cơ sở thuộc quân đội trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 50/2019/NĐ-CP quy định về trường hợp đình chỉ hoạt động chuyên môn như sau:

Các trường hợp người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ hoạt động chuyên môn do sai sót chuyên môn kỹ thuật
1. Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật khám bệnh, chữa bệnh; hoặc không thực hiện đúng trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng đến mức phải bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì bị đình chỉ hoạt động chuyên môn.
...

Dẫn chiếu Điều 73 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định như say:

Xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật
1. Người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này xác định đã có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người bệnh;
b) Vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp;
c) Xâm phạm quyền của người bệnh.
...

Từ quy định trên thì người hành nghề khám chữa chữa bệnh tại tai các cơ sở thuộc quân đội sẽ bị đình chỉ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Vi phạm trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người bệnh;

(2) Vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp;

(3) Xâm phạm quyền của người bệnh;

(4) Không thực hiện đúng trách nhiệm của người hành nghề khám chữa bệnh được quy định tại Điều 5 Nghị định 50/2019/NĐ-CP.

Ra quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót chuyên môn kỹ thuật dựa trên cơ sở nào?

Ra quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót chuyên môn kỹ thuật dựa trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)

Ra quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót chuyên môn kỹ thuật dựa trên cơ sở nào?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 50/2019/NĐ-CP quy định về việc ra quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn như sau:

Các trường hợp người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ hoạt động chuyên môn do sai sót chuyên môn kỹ thuật
...
2. Mức độ sai sót chuyên môn kỹ thuật của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được hội đồng chuyên môn quy định tại Điều 74, Điều 75 của Luật khám bệnh, chữa bệnh xác định là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ của người hành nghề.

Theo đó, người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong quá trình làm việc thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét ra quyết định đình chỉ một phần hay toàn bộ hoạt động chuyên môn của người đó dựa trên đánh giá của Hội đồng chuyên môn.

Theo Điều 74 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì kể từ khi có yêu cầu giải quyết vấn đề về chuyên môn kỹ thuật thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh sẽ thành lập Hội đồng chuyên môn để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.

Nếu không tự thành lập được thì đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp thành lập hội đồng chuyên môn;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở khám chữa bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp phải thành lập hội đồng chuyên môn.

Dựa trên kết quả đánh giá từ Hội đồng chuyên môn mà sẽ ra quyết định đình chỉ một phần hay toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám chữa bệnh.

Thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót về chuyên môn kỹ thuật là bao lâu?

Căn cứ Điều 34 Nghị định 50/2019/NĐ-CP quy định về thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám chữa bệnh như sau:

Thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
a) Thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn được ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và khả năng khắc phục của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 24 tháng;
b) Trường hợp người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ hoạt động quá thời gian đình chỉ mà người hành nghề chưa khắc phục được sai sót chuyên môn thì Cục Quân y báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh nhưng tổng thời gian đình chỉ và thời gian gia hạn đình chỉ tối đa không quá 24 tháng;
c) Trường hợp
thời gian đình chỉ và thời gian gia hạn mà người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không khắc phục được sai sót chuyên môn kỹ thuật thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
...

Như vậy, thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn đối với người hành nghề khám chữa bệnh tại cơ sở thuộc quân đội có sai sót về chuyên môn kỹ thuật là không quá 24 tháng.

Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động chuyên môn người hành nghề phải khắc phục được sai sót của mình.

Trường hợp hết thời hạn đình chỉ mà chưa khắc phục được thì thì Cục Quân y báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề và thời gian gia hạn đình chỉ tối đa không quá 24 tháng.

Trường hợp hết thời gian đình chỉ và thời gian gia hạn mà người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không khắc phục được sai sót chuyên môn kỹ thuật thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.

Hành nghề khám chữa bệnh Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hành nghề khám chữa bệnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bác sĩ khám chữa bệnh có được đăng ký hành nghề tại nhiều vị trí chuyên môn trong một bệnh viện không?
Pháp luật
Có được từ chối khám chữa bệnh trong trường hợp người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể người hành nghề khám chữa bệnh đang làm nhiệm vụ không?
Pháp luật
Người hành nghề khám chữa bệnh có bị cấm hành nghề khi đang trong thời gian thử thách hay không?
Pháp luật
Bác sĩ đi tù 30 tháng muốn tiếp tục hành nghề khám chữa bệnh phải xin cấp lại giấy phép hành nghề đúng không?
Pháp luật
Chi phí kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám chữa bệnh đối với chức danh bác sỹ do ai chi trả?
Pháp luật
Bác sỹ y học cổ truyền được hành nghề khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi nào? Danh mục này được tải ở đâu?
Pháp luật
Những trường hợp nào bị cấm hành nghề khám bệnh chữa bệnh theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023?
Pháp luật
Người nước ngoài muốn hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Người hành nghề khám chữa bệnh có được đảm nhiệm nhiều vị trí chuyên môn trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không?
Pháp luật
Chức danh chuyên môn tâm lý lâm sàng có cần phải có giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hay không? Thời gian thực hành để cấp giấy phép là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành nghề khám chữa bệnh
817 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành nghề khám chữa bệnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành nghề khám chữa bệnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào