Sau 3 tháng chưa nộp bổ sung tiền ký quỹ thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động chăm sóc khách hàng qua điện thoại không?

Ba tháng trước công ty tôi gặp khó khăn về tài chính nên đã rút tiền ký quỹ để thanh toán tiền lương cho nhân viên nhưng do còn khó khăn nên chưa thể bổ sung lại khoản tiền ký quỹ đó. Gần đây, công ty tôi nhận được quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động chăm sóc khách hàng qua điện thoại của mình. Tôi muốn hỏi, công ty tôi bị thu hồi giấy phép như vậy có đúng theo quy định không? Tôi phải làm gì trong trường hợp này? Mong được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

Rút tiền ký quỹ cho công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động chăm sóc khách hàng qua điện thoại trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:

- Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;

- Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;

- Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;

- Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;

- Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.

Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp trên thì công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê chăm sóc khách hàng qua điện thoại được rút tiền ký quỹ.

Rút tiền ký quỹ xong thì công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động chăm sóc khách hàng qua điện thoại có cần nộp lại tiền ký quỹ không?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp giấy phép như sau:

"Điều 21. Điều kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng)."

Điều 20 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nộp bổ sung tiền ký quỹ như sau:

"Điều 20. Nộp bổ sung tiền ký quỹ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 và Điều 19 Nghị định này, doanh nghiệp cho thuê lại phải nộp bổ sung tiền ký quỹ bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà doanh nghiệp cho thuê lại không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của ngân hàng nhận ký quỹ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định này."

Như vậy, khi rút tiền ký quỹ thì doanh nghiệp sẽ không đảm bảo về số tiền thực hiện ký quỹ là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng). Theo đó, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ thì công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê chăm sóc khách hàng qua điện thoại phải nộp bổ sung tiền ký quỹ bảo đảm điều kiện này.

Sau 3 tháng chưa nộp bổ sung tiền ký quỹ thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê chăm sóc khách hàng qua điện thoại không?

Sau 3 tháng chưa nộp bổ sung tiền ký quỹ thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê chăm sóc khách hàng qua điện thoại không?

Sau 3 tháng chưa nộp bổ sung tiền ký quỹ thì có bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê chăm sóc khách hàng qua điện thoại không?

Như trên đã đề cập thì quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn bổ sung ký quỹ mà doanh nghiệp cho thuê lại không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính.

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép bao gồm:

"Điều 28. Thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả."

Theo đó, sau 3 tháng chưa nộp bổ sung tiền ký quỹ thì công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê chăm sóc khách hàng qua điện thoại sẽ bị thu hồi giấy phép.

Và theo khoản 4, khoản 5 Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về việc thu hồi giấy phép như sau:

- Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

+ Khi phát hiện doanh nghiệp cho thuê lại thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thực hiện kiểm tra, thu thập các bằng chứng liên quan và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép của doanh nghiệp;

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cho thuê lại có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Doanh nghiệp cho thuê lại không được cấp giấy phép kinh doanh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép vì vi phạm các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này.

Như vậy, công ty của bạn sau 3 tháng chưa nộp tiền ký quỹ thì nhận quyết định thu hồi giấy phép của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đúng theo quy định. Khi này, công ty bạn có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép.

Giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
Tiền ký quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu? Người lao động có được trả lãi khi nộp tiền ký quỹ?
Pháp luật
Khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm thì tiền ký quỹ có được dùng để thanh toán nghĩa vụ, bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Tiền ký quỹ là gì? Số lần ký quỹ đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự tối đa là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nơi ký quỹ phải hoàn trả tiền ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ vào thời điểm nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp như thế nào? Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được sử dụng vào mục đích gì?
Pháp luật
Tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài được sử dụng để bồi thường cho người lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận việc ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh tạm nhập tái xuất được quy định thế nào?
Pháp luật
Thế nào là ký quỹ? Thanh toán ký quỹ được quy định như thế nào và có bao nhiêu loại ký quỹ hiện nay?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm gửi ngân hàng nhận ký quỹ gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm là bao nhiêu? Nộp tiền ký quỹ không đúng quy định thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động
956 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động Tiền ký quỹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động Xem toàn bộ văn bản về Tiền ký quỹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào