Sau bao nhiêu ngày mắc bệnh sữa trên tôm hùm thì các cá thể tôm nhiễm bệnh sẽ chết? Tiến hành chẩn đoán bệnh sữa trên tôm hùm bằng phương pháp nhuộm Giemsa như thế nào?
Sau bao nhiêu ngày mắc bệnh sữa trên tôm hùm thì các cá thể tôm nhiễm bệnh sẽ chết?
Theo Mục 5 TCVN 8710-17:2016 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 17: Bệnh sữa trên tôm hùm quy định về đặc điểm dịch tễ đối với bệnh sữa trên tôm hùm như sau:
"5 Chẩn đoán lâm sàng
5.1 Đặc điểm dịch tễ
- Bệnh thường xảy ra ở các loài tôm hùm nuôi thuộc họ tôm hùm gai Palinuridae, giống Panulirus gồm một số loài: tôm hùm bông (Panulirus ornatus), tôm hùm đá (P. homarus), tôm hùm tre (P. polyphagus);
- Tôm thường nhiễm bệnh từ giai đoạn sớm, khoảng 250 g đến 400 g;
- Tôm chết sau 9 ngày đến 12 ngày phát hiện bệnh;
- Tác nhân gây bệnh là Rickettsia- like bacteria, ký sinh trong máu và cơ quan tạo máu của tôm hùm;
- Bệnh có thể lây nhiễm trực tiếp theo chiều ngang từ thức ăn có mang mầm bệnh; từ tôm bệnh sang tôm khỏe trong cùng một lồng hoặc gián tiếp qua môi trường nuôi;
- Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 9 đến tháng 10 và từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Bệnh xảy ra ở hầu hết các vùng nuôi tôm hùm.
..."
Theo đó, tôm khi mắc phải bệnh sữa thường thấy trên tôm hùm thì sẽ chết sau 9 đến 12 ngày
Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 9 đến tháng 10 và từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau. Bệnh xảy ra ở hầu hết các vùng nuôi tôm hùm.
Tiến hành chẩn đoán bệnh sữa trên tôm hùm bằng phương pháp nhuộm Giemsa như thế nào? (Hình từ Internet)
Ngoài phương pháp PCR và phương pháp mô bệnh học thì còn phương pháp nào khác chẩn đoán bệnh sữa trên tôm hùm hay không?
Theo Mục 3 TCVN 8710-17:2016 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 17: Bệnh sữa trên tôm hùm quy định về các thuốc thử và vật liệu thử như sau:
"3 Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích, sử dụng nước cất, nước khử khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương không có nuclease, trừ khi có quy định khác.
3.1 Thuốc thử và vật liệu thử dùng chung
3.1.1 Etanol, 70 % (thể tích), 90 % (thể tích) và etanol tuyệt đối.
3.2 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp nhuộm Giemsa
3.2.1 Dung dịch Giemsa đậm đặc (xem A.1).
3.2.2 Dung dịch đệm phosphat (xem A.2).
CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng thuốc nhuộm Giemsa thương mại và pha loãng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
3.3 Thuốc thử và vật liệu thử dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng PCR (Polymerase Chain Reaction)
3.3.1 Kít tách chiết ADN (axit deoxyribonucleic), Protein K.
3.3.2 Kít nhân gen (PCR Master Mix Kit).
3.3.3 Cặp mồi (primes), gồm mồi xuôi và mồi ngược.
3.3.4 Agarose.
3.3.5 Dung dịch đệm TAE (Tris-acetate - EDTA) hoặc TBE (Tris-brorate - EDTA) (xem A.3).
3.3.6 Chất nhuộm màu, ví dụ: Sybr safe.
3.3.7 Chất đệm tải mẫu (Loading dye 6X).
3.3.8 Dung dịch đệm TE (Tris-axit etylendiamintetraaxetic).
3.3.9 Thang chuẩn ADN (Marker).
3.3.10 Nước tinh khiết, không có nuclease.
3.4 Thuốc thử và vật liệu dùng cho phương pháp mô bệnh học
3.4.1 Formalin 10 %, được chuẩn bị từ dung dịch formaldehyd 38 % và dung dịch muối đệm phosphat (PBS) (tỷ lệ thể tích 1 : 9).
3.4.2 Xylen.
3.4.3 Thuốc nhuộm Haematoxylin (xem A.4).
3.4.4 Thuốc nhuộm Eosin (xem A.5).
3.4.5 Parafin, có độ nóng chảy từ 56 oC đến 60 oC.
3.4.6 Dung dịch Davidson (xem A.6).
3.4.7 Keo dán lamen."
Theo quy định trên, ngoài phương pháp PCR và phương pháp mô bệnh học thì còn có phương pháp nhuộm Giemsa để chẩn đoán bệnh sữa trên tôm hùm.
Tiến hành chẩn đoán bệnh sữa trên tôm hùm bằng phương pháp nhuộm Giemsa như thế nào?
Theo tiểu mục 6.1 Mục 6 TCVN 8710-17:2016 về Bệnh thủy sản - Quy trình chẩn đoán - Phần 17: Bệnh sữa trên tôm hùm quy định về phương pháp nhuộm Giemsa như sau:
"6 Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
6.1 Phương pháp nhuộm Giemsa
6.1.1 Lấy mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm được lấy là máu tôm hùm. Dùng xi lanh (4.2.1) lấy từ 0,1 ml đến 0,2 ml máu từ tim của tôm bằng cách chọc mũi kim qua gốc của chân ngực số 5. Nhỏ mẫu máu tôm thu được lên phiến kính (4.1.1) rồi dàn mỏng bằng lamen (4.1.2).
6.1.2 Bảo quản mẫu bệnh phẩm
- Để khô mẫu tự nhiên, hoặc hơ nhẹ phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn;
- Bảo quản mẫu: Cố định mẫu bằng cách nhúng phiến kính (4.1.1) 2 lần vào etanol tuyệt đối (3.1.1);
6.1.3 Cách tiến hành
- Tiêu bản máu sau khi được cố định trong etanol tuyệt đối (3.1.1) trong 10 phút, rồi rửa bằng nước;
- Nhỏ dung dịch Giemsa ngập tiêu bản, để từ 20 min đến 30 min;
- Rửa nhanh bằng nước và sấy khô;
- Nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản và xem hình thái Rickettsia- like bacteria dưới kính hiển vi (4.1.3) với vật kính 100 X.
6.1.4 Đọc kết quả
Mẫu tôm dương tính với bệnh sữa trên tôm hùm khi quan sát dưới kính hiển vi (4.1.3) cho thấy sự xuất hiện của Rickettsia- like bacteria bắt màu gram âm. Rickettsia- like bacteria hình que, dạng cong, có kích thước từ 1,5 μm đến 2,5 μm."
Như vậy để tiến hành phương pháp Giemsa trước hết cần phải lấy mẫu bệnh phẩm và bảo quản mẫu bệnh theo Tiêu chuẩn nêu trên.
Sau đó, người thực hiện phương pháp chẩn đoán bệnh trên tôm tiến hành chẩn đoán theo các bước như:
- Tiêu bản máu sau khi được cố định trong etanol tuyệt đối (3.1.1) trong 10 phút, rồi rửa bằng nước;
- Nhỏ dung dịch Giemsa ngập tiêu bản, để từ 20 min đến 30 min;
- Rửa nhanh bằng nước và sấy khô;
- Nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản và xem hình thái Rickettsia- like bacteria dưới kính hiển vi (4.1.3) với vật kính 100 X.
Mẫu tôm dương tính với bệnh sữa trên tôm hùm khi quan sát dưới kính hiển vi (4.1.3) cho thấy sự xuất hiện của Rickettsia- like bacteria bắt màu gram âm. Rickettsia- like bacteria hình que, dạng cong, có kích thước từ 1,5 μm đến 2,5 μm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tai nạn giao thông là gì? Mẫu bản tường trình tai nạn giao thông đường bộ mới nhất hiện nay? Tải mẫu?
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?