Sau khi thành lập Văn phòng đại diện thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần thông báo hoạt động bằng những hình thức nào?

Cho tôi hỏi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được phép thành lập bao nhiêu Văn phòng đại diện ở Việt Nam? Sau khi thành lập Văn phòng đại diện thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần thông báo hoạt động bằng những hình thức nào? Câu hỏi của anh Sang từ Cần Thơ.

Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được phép thành lập bao nhiêu Văn phòng đại diện ở Việt Nam?

Căn cứ Điều 24 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động như sau:

Nguyên tắc hoạt động
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài bao gồm các tổ chức thuộc Chính phủ hoặc phi Chính phủ, các hội, hiệp hội (hoặc các hình thức khác tương đương) được thành lập theo pháp luật của nước nơi tổ chức đặt trụ sở khi thực hiện các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam phải thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Các tổ chức xúc tiến thương mại quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm thương nhân nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức hợp tác, nghiên cứu, cơ sở văn hóa giáo dục và các tổ chức nước ngoài được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không được thành lập nhiều hơn 01 Văn phòng đại diện của mình trên 01 địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
...

Theo đó, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không được thành lập nhiều hơn 01 Văn phòng đại diện của mình trên 01 địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Như vậy không có giới hạn về số lượng Văn phòng đại điện được thành lập tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Tổ chức chỉ không được phép thành lập văn phòng đại diện thứ 2 trên cùng 01 địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Sau khi thành lập văn phòng đại diện thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần thông báo hoạt động bằng những hình thức nào?

Sau khi thành lập Văn phòng đại diện thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần thông báo hoạt động bằng những hình thức nào? (Hình từ Internet)

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài sẽ được cấp sau bao nhiêu ngày gửi hồ sơ?

Căn cứ Điều 26 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp giấy phép Văn phòng đại diện như sau:

Cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài gửi 01 hồ sơ đến Bộ Công Thương để đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cho phép tổ chức xúc tiến thương mại thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc văn bản, tài liệu chứng minh về quyền thành lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài của tổ chức;
c) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
d) Bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Điều lệ hoặc quy chế hoạt động dự kiến của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong 01 năm gần nhất;
g) Văn bản bổ nhiệm và lý lịch của người đứng đầu, lý lịch của các nhân sự thuộc Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
h) Bản sao không cần chứng thực của hợp đồng, thỏa thuận hoặc các giấy tờ liên quan về địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
i) Các loại tài liệu nêu tại các điểm b, c, d, đ, e, g Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt; các tài liệu nêu tại điểm b, c d, g phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:
a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của tổ chức được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép xem xét và cấp cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
...

Như vậy, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép xem xét và cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài,

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 28/2018/NĐ-CP TẢI VỀ.

Sau khi thành lập Văn phòng đại diện thì tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần thông báo hoạt động bằng những hình thức nào?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định về việc thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện như sau:

Thông báo hoạt động của Văn phòng đại diện
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện phải thông báo hoạt động bằng hình thức đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
2. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện;
b) Tên địa chỉ trụ sở của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c) Người đứng đầu Văn phòng đại diện;
d) Số ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép;
đ) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện.

Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện phải thông báo hoạt động bằng hình thức đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.

Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài là Mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam có phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập bằng tiếng Việt?
Pháp luật
Chế tài khi văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại không thực hiện báo cáo hoạt động trong năm của mình trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp là gì?
Pháp luật
Chế tài khi thành lập văn phòng đại diện trực thuộc văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại tại Việt Nam là gì?
Pháp luật
Chế tài khi văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam không thông báo công khai sau khi được cấp phép thành lập là gì?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài hết thời hạn hoạt động nhưng không có nhu cầu gia hạn thì phải thông báo đến đối tượng nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có bắt buộc phải thông báo hoạt động sau khi được gia hạn giấy phép hay không?
Pháp luật
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài cần lập báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu báo cáo nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
1,549 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào