Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan được quy định như thế nào?

Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan được quy định như thế nào? Khi có nhu cầu được cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng thì khách hàng cần phải gửi cho ngân hàng thương mại những tài liệu nào?

Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 21/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Số dư nghiệp vụ thư tín dụng
1. Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành thư tín dụng, số dư xác nhận thư tín dụng, số dư thương lượng thanh toán, số dư hoàn trả hoặc cam kết hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
2. Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan được tính từ ngày phát hành thư tín dụng, xác nhận thư tín dụng, thương lượng thanh toán, hoàn trả thư tín dụng.

Theo đó, số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan sẽ bao gồm: Số dư phát hành thư tín dụng, số dư xác nhận thư tín dụng, số dư thương lượng thanh toán, số dư hoàn trả hoặc cam kết hoàn trả thư tín dụng cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.

Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan được quy định như thế nào?

Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Khi có nhu cầu được cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng thì khách hàng cần phải gửi cho ngân hàng thương mại những tài liệu nào?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 21/2024/TT-NHNN có quy định về hồ sơ đề nghị cấp tín dụng như sau:

Theo đó, nếu trường hợp khách hàng có nhu cầu được cung cấp nghiệp vụ thư tín dụng thì khách hàng phải gửi cho ngân hàng thương mại những tài liệu sau:

(1) Thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, Điều 31 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-NHNN.

(2) Thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại ngân hàng (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp tín dụng) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm gần nhất của ngân hàng, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Trường hợp ngân hàng có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

Thông tin về người có liên quan gồm:

- Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

- Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.

(3) Các tài liệu khác do ngân hàng hướng dẫn.

Ngân hàng thương mại phát hành nghiệp vụ thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 21/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Điều kiện đối với khách hàng
1. Ngân hàng xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nhu cầu mở thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
c) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
d) Có khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này) chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm: Số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại chính ngân hàng phát hành hoặc khoản tiền khách hàng sẽ được thanh toán từ thư tín dụng khác do ngân hàng phát hành cho bên thụ hưởng là khách hàng;
c) Bên thụ hưởng là người cư trú.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và bên thụ hưởng là người cư trú.

Như vậy, ngân hàng thương mại sẽ xem xét, quyết định phát hành nghiệp vụ thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

- Nhu cầu mở thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;

- Có phương án sử dụng vốn khả thi;

- Có khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Nghiệp vụ thư tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Số dư nghiệp vụ thư tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan được quy định như thế nào?
Pháp luật
Việc thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử cần tuân thủ quy định như thế nào theo Thông tư 21?
Pháp luật
Hoạt động nghiệp vụ thư tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng sẽ được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Các bên tham gia nghiệp vụ thư tín dụng có được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế không?
Pháp luật
Phương án sử dụng vốn trong nghiệp vụ thư tín dụng là gì? Các thông tin cần có trong phương án?
Pháp luật
Thư tín dụng là gì? Ngân hàng có thể tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghiệp vụ thư tín dụng
42 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghiệp vụ thư tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghiệp vụ thư tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào