Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có bao nhiêu loại thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
- Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có bao nhiêu loại thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
- Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chỉ được thực hiện những hoạt động nào?
- Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gì?
Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có bao nhiêu loại thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ?
Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC như sau:
Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt được Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chấp thuận theo quy định của pháp luật chứng khoán.
a) Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được thực hiện mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng và cho chính mình. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên, hủy bỏ tư cách thành viên, đình chỉ hoạt động đối với thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thực hiện theo quy định đối với thành viên giao dịch tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP;
...
Như vậy, thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt được Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chấp thuận theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có bao nhiêu loại thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ? (Hình từ Internet)
Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chỉ được thực hiện những hoạt động nào?
Thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC như sau:
Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
1. Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt được Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chấp thuận theo quy định của pháp luật chứng khoán.
...
b) Thành viên giao dịch đặc biệt chỉ được thực hiện mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho chính mình. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên, hủy bỏ tư cách thành viên, đình chỉ hoạt động đối với thành viên giao dịch đặc biệt được thực hiện theo quy định đối với thành viên giao dịch đặc biệt tham gia giao dịch công cụ nợ của Chính phủ tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP.
...
Như vậy, theo quy định, thành viên giao dịch đặc biệt của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chỉ được thực hiện mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho chính mình.
Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm gì?
Trách nhiệm của thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC như sau:
Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
...
2. Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam chịu trách nhiệm:
a) Tuân thủ đúng quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư này trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
b) Đảm bảo cho chính mình và khách hàng của mình (trường hợp là thành viên giao dịch) có đủ tiền và trái phiếu trước khi thực hiện giao dịch, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo quy định của pháp luật;
c) Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
d) Lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của khách hàng theo quy định của pháp luật;
đ) Cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của mình và tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều này và Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
3. Báo cáo của thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
a) Thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ thực hiện báo cáo định kỳ theo tháng, quý, bán niên, năm cho Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam;
...
Như vậy, theo quy định, thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm:
(1) Tuân thủ đúng quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 30/2023/TT-BTC trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
(2) Đảm bảo cho chính mình và khách hàng của mình (trường hợp là thành viên giao dịch) có đủ tiền và trái phiếu trước khi thực hiện giao dịch, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo quy định của pháp luật;
(3) Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ;
(4) Lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của khách hàng theo quy định của pháp luật;
(5) Cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của mình và tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
(6) Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC và Quy chế thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của Sở giao dịch Chứng khoán Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?