Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước có nằm trong hệ thống của cơ quan Kho bạc nhà nước hay không? Cơ quan kho bạc nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước như thế nào?
- Sở Giao dịch kho bạc Nhà nước có nằm trong hệ thống của cơ quan Kho bạc nhà nước hay không?
- Cơ quan kho bạc nhà nước được hỗ trợ nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước bởi cơ quan nào?
- Cơ quan kho bạc nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước như thế nào?
Sở Giao dịch kho bạc Nhà nước có nằm trong hệ thống của cơ quan Kho bạc nhà nước hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 84/2016/TT-BTC như sau:
Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
2. Đối tượng áp dụng
a) Người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Cơ quan thuế bao gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
c) Cơ quan kho bạc nhà nước bao gồm: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
d) Ngân hàng bao gồm: Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động theo pháp luật các tổ chức tín dụng có liên quan đến việc thu nộp các Khoản thuế và thu nội địa.
đ) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu nộp các Khoản thuế và thu nội địa.
Theo đó, cơ quan kho bạc nhà nước bao gồm: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng giao dịch Kho bạc Nhà nước thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
Như vậy, có thể thấy rằng trong hệ thống của cơ quan kho bạc nhà nước có Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc nhà nước
Cơ quan kho bạc nhà nước được hỗ trợ nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước bởi cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 84/2016/TT-BTC như sau:
Trách nhiệm của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế trong thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước
1. Trách nhiệm của cơ quan thuế
a) Cập nhật kịp thời các thông tin về danh Mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về Khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Phối hợp với ngân hàng để ký và thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước.
c) Hỗ trợ ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước.
d) Cấp tài Khoản giao dịch nộp thuế điện tử cho người nộp thuế theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; hướng dẫn người nộp thuế trong việc lập bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; cung cấp cho người nộp thuế dữ liệu về Khoản thuế để phục vụ việc lập chứng từ nộp tiền đầy đủ và chính xác; xác nhận số thuế đã nộp theo đề nghị của người nộp thuế.
đ) Tiếp nhận thông tin về số thuế đã nộp từ cơ quan kho bạc nhà nước và các ngân hàng để phục vụ công tác quản lý thuế; thực hiện tra soát các Khoản thu nộp với cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng, người nộp thuế; xử lý các vấn đề sai sót liên quan đến các Khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
e) Phối hợp với cơ quan kho bạc nhà nước trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số đã nộp ngân sách nhà nước trước khi khóa sổ kế toán thuế.
g) Xem xét đình chỉ hoặc chấm dứt việc tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với ngân hàng nếu ngân hàng không đáp ứng thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý thuế.
...
Theo đó, cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước về nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo phân tích trên thì cơ quan kho bạc nhà nước được hỗ trợ nghiệp vụ và kỹ thuật trong quá trình triển khai phối hợp thu ngân sách nhà nước bởi cơ quan thuế.
Cơ quan kho bạc nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 84/2016/TT-BTC như sau:
Xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước
1. Đối với các Khoản nộp ngân sách nhà nước thực hiện tại quầy giao dịch của cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện:
a) Hoàn thiện thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, hoặc theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư này đối với trường hợp đề nghị trích tài Khoản của người nộp thuế mở tại cơ quan kho bạc nhà nước để nộp thuế.
b) Hạch toán số tiền phát sinh vào tài Khoản thu ngân sách hoặc tài Khoản tương ứng theo quy định.
2. Đối với thông tin và số tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển sang, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra các thông tin về Khoản nộp ngân sách nhà nước. Nếu thiếu một trong các thông tin theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì cơ quan kho bạc nhà nước gửi thư tra soát với ngân hàng ủy nhiệm thu để bổ sung, Điều chỉnh thông tin cho phù hợp.
3. Cơ quan kho bạc nhà nước tập hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước để truyền sang cơ quan thuế bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) bằng phương thức điện tử chậm nhất là 10 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
Nội dung từng Khoản nộp ngân sách nhà nước truyền sang cơ quan thuế phải bảo đảm đầy đủ các thông tin sau:
(1) Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.
(2) Tài Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
(3) Cặp tài Khoản kế toán ngân sách nhà nước hạch toán Nợ/ Có đối với Khoản thu.
(4) Số và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với Khoản nộp.
(5) Kỳ thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); mã chương, mã tiểu Mục của từng loại thuế, Khoản nộp.
(6) Số tiền, loại tiền VND hoặc ngoại tệ (nguyên tệ và tỷ giá).
(7) Ngày nộp thuế.
4. Cơ quan kho bạc nhà nước nơi hạch toán Khoản thu có trách nhiệm truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) cho các cơ quan quản lý thu tương ứng với thông tin kê khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
5. Đối với các Khoản thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý thu, cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm tập hợp riêng theo từng cơ quan quản lý Khoản thu trên bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) và chuyển sang cơ quan thuế đồng cấp để cơ quan thuế hạch toán số thu nội địa trên địa bàn.
Như vậy, cơ quan kho bạc nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định trên gửi đến bạn đọc tham khảo thêm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?
- Thông tư 36/2024 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm các thông tin nào về dự án đầu tư xây dựng?
- Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?