Số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được xác định thế nào?
- Số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được xác định thế nào?
- Doanh nghiệp kinh doanh casino vượt quá số lượng máy trò chơi được phép kinh doanh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh casino vượt quá số lượng máy trò chơi được phép kinh doanh không?
Số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được xác định thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Nghị định 03/2017/NĐ-CP quy định về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino như sau:
Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi
...
2. Số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
a) Đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và không được vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ để xác định số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi doanh nghiệp được phép kinh doanh quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino là tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế của dự án với tỷ lệ giải ngân thực tế 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi;
b) Đối với các dự án đã được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định này.
...
Theo quy định trên, số lượng máy trò chơi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino được xác định dựa trên tổng vốn đầu tư giải ngân thực tế của dự án với tỷ lệ giải ngân thực tế 10 triệu đô la Mỹ thì được phép kinh doanh tối đa 01 bàn trò chơi và 10 máy trò chơi.
Kinh doanh casino (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh casino vượt quá số lượng máy trò chơi được phép kinh doanh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Theo Điều 28 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng như sau:
Hành vi vi phạm quy định về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng
1. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi, bàn trò chơi vượt quá số lượng, không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh casino vượt quá số lượng máy trò chơi được phép kinh doanh sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền là từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Đồng thời doanh nghiệp vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng.
Và bị buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi vượt quá số lượng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh casino vượt quá số lượng máy trò chơi được phép kinh doanh không?
Căn cứ Điều 59 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị định này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, do hành vi kinh doanh casino vượt quá số lượng máy trò chơi được phép kinh doanh sẽ bị xử phtaj vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 200.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vẫn có quyền xử phạt đối với hành vi này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?