Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân công đoàn là bao nhiêu? Quy trình bầu cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân của công đoàn như thế nào?
Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân công đoàn theo quy định là bao nhiêu?
Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân công đoàn là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Mục I Hướng dẫn 1271/HD-TLĐ năm 2017 quy định về số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân như sau:
"I. TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN
...
2. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP, Ban TTND ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có từ 3 đến 9 thành viên. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, BCH công đoàn cơ sở dự kiến số lượng thành viên Ban TTND để trình Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu cán bộ, công chức, viên chức (Hội nghị CBCCVC) hoặc Hội nghị người lao động (Hội nghị NLĐ) quyết định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tính đặc thù hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh phân tán thì BCH công đoàn cơ sở quyết định số lượng thành viên Ban TTND phù hợp nhiều hơn số lượng nêu trên, đảm bảo hoạt động có hiệu quả."
Như vậy, tùy thuộc số lượng người lao động của doanh nghiệp mà mỗi đơn vị có số lượng Ban Thanh tra nhân dân công đoàn khác nhau.
Tuy nhiên, theo quy định thì mỗi đơn vị Ban Thanh tra nhân dân công đoàn phải có ít nhất là 3 người và nhiều nhất là 9 người.
Quy trình bầu cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân của công đoàn như thế nào?
Quy trình bầu cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân được quy định tại khoản 3 Mục I Hướng dẫn 1271/HD-TLĐ năm 2017 về công đoàn với việc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân theo quy định tại Nghị định 159/2016/NĐ-CP do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành. Cụ thể:
"3. Bầu thành viên Ban TTND
3.1. Chuẩn bị nhân sự bầu thành viên Ban TTND:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và địa bàn hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, BCH công đoàn cơ sở trao đổi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về dự kiến số lượng và cơ cấu người đề cử bầu thành viên Ban TTND
- Chủ động gặp gỡ, vận động người trong dự kiến đề cử. Người được vận động tự nguyện tham gia thì đưa vào danh sách dự kiến do BCH công đoàn cơ sở đề cử bầu thành viên Ban TTND.
3.2. Bầu cử thành viên Ban TTND:
Đoàn Chủ tịch Hội nghị CBCCVC hoặc Hội nghị NLĐ
- Lấy ý kiến Hội nghị và biểu quyết số lượng thành viên Ban TTND; mời BCH công đoàn cơ sở giới thiệu danh sách đề cử bầu vào Ban TTND đã dự kiến; mời đại biểu dự Hội nghị ứng cử, đề cử; chốt và thông qua danh sách bầu cử. Danh sách đề cử bầu thành viên Ban TTND phải có số dư ít nhất từ 10 đến 20% so với số thành viên được bầu.
- Giới thiệu Ban kiểm phiếu dự kiến và lấy biểu quyết của Hội nghị.
- Ban kiểm phiếu thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Hội nghị bầu thành viên Ban TTND phải đảm bảo có mặt trên 50% số đại biểu được triệu tập; việc bầu thành viên Ban TTND được Hội nghị tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín; người được trúng cử làm thành viên Ban TTND phải có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu tín nhiệm từ cao xuống thấp.
- Mời thành viên Ban TTND ra mắt.
3.3. BCH công đoàn cơ sở tổ chức họp Ban TTND lần thứ nhất:
- Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày bầu xong thành viên Ban TTND phải tổ chức cuộc họp với Ban TTND để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có); ra quyết định công nhận Ban TTND và thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết.
- Hướng dẫn bàn giao giữa Ban TTND cũ và mới;
- Hướng dẫn Ban TTND mới xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động.
3.4. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, kiện toàn thành viên Ban TTND:
-Trong nhiệm kỳ, nếu có thành viên Ban TTND vì lý do sức khỏe, vì hoàn cảnh gia đình, hay lý do chính đáng khác mà có đơn xin thôi tham gia Ban TTND; hoặc thành viên Ban TTND được bổ nhiệm vào chức danh người đứng đầu, hay cấp phó của người đứng đầu, hoặc chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp khác thì BCH công đoàn cơ sở ra thông báo cho thôi nhiệm vụ và công khai cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động biết; báo cáo với Hội nghị CBCC hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất để quyết định miễn nhiệm thành viên đó với hình thức biểu quyết.
- Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban TTND không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, hoặc không còn được tín nhiệm thì BCH công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị CBCC hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất quyết định bãi nhiệm thành viên đó với hình thức bỏ phiếu kín.
- Trong nhiệm kỳ nếu thành viên Ban TTND thiếu từ 1/3 trở lên thì tiến hành kiện toàn, bầu bổ sung số thành viên khuyết tại Hội nghị CBCCVC, hoặc Hội nghị NLĐ gần nhất (trường hợp đặc biệt có thể tổ chức Hội nghị bất thường để bầu bổ sung Ban TTND)".
Trong đó hình thức thực hiện bầu cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân công đoàn sẽ là bỏ phiếu kín.
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân thực hiện việc hoạt động xác minh ra sao?
Theo khoản 3 Mục II Hướng dẫn 1271/HD-TLĐ năm 2017 quy định về hoạt động xác minh đối với Ban thanh tra nhân dân như sau:
"II. HOẠT ĐỘNG BAN THANH TRA NHÂN DÂN.
...
3. Hoạt động xác minh.
BCH công đoàn cơ sở hướng dẫn Ban TTND thực hiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 159/2016/NĐ-CP, trọng tâm vào các việc sau đây:
3.1. Tiếp nhận nhiệm vụ xác minh do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giao:
- Phải nghiên cứu và xác định đúng mục đích, yêu cầu, nội dung và phạm vi xác minh; địa điểm, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xác minh.
- Phân công thành viên nghiên cứu nội dung xác minh, các quy định hiện hành của Nhà nước, của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung xác minh.
3.2. Tiếp cận bộ phận liên quan:
- Đề nghị cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung xác minh; trao đổi, đối thoại với người có trách nhiệm liên quan đến nội dung xác minh để làm rõ nội dung xác minh.
- Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cần phải xử lý ngay thì lập biên bản và kiến nghị người đứng đầu hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm giải quyết.
3.3. Lập báo cáo xác minh:
- Căn cứ các quy định pháp luật của Nhà nước, quy định nội bộ của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan đến nội dung xác minh, các tài liệu, chứng cứ và thông tin thu thập được; tổng hợp, phân tích xác định rõ nội dung xác minh đã thực hiện các quy định đến mức nào, vấn đề nào thực hiện đúng, vấn đề nào thực hiện chưa đúng, vấn đề nào thực hiện trái quy định; nguyên nhân vi phạm; đề xuất kiến nghị biện pháp giải quyết.
- Lập báo cáo xác minh và bản kiến nghị biện pháp giải quyết, đề nghị BCH công đoàn cơ sở xác nhận bản kiến nghị và gửi cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp xem xét, giải quyết.
3.4. Giám sát người đứng đầu giải quyết nội dung kiến nghị:
Thực hiện theo quy định tại tiết 2.3 Điểm 2 Mục II của Hướng dẫn này."
Theo đó, hoạt động xác minh thực hiện theo các bước như sau:
(1) Tiếp nhận nhiệm vụ xác minh do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp giao
(2) Tiếp cận bộ phận liên quan
(3) Lập báo cáo xác minh
(4) Giám sát người đứng đầu giải quyết nội dung kiến nghị.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu sơ yếu lý lịch trích ngang công chức, viên chức thuộc Bộ Tài chính? Tải file word sơ yếu lý lịch trích ngang?
- Thành phố trực thuộc Trung ương thứ 6 khi nào? Huế là thành phố trực thuộc Trung ương từ năm 2025 đúng không?
- Diễn văn bế mạc kỷ niệm ngày thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam 6 tháng 12? Tải về mẫu diễn văn bế mạc?
- Nội dung của chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực hợp tác xã? Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực?
- Hồ sơ kê khai tài sản thu nhập hằng năm của cán bộ công chức gồm mấy bản kê khai tài sản thu nhập? Cách kê khai theo Nghị định 130?