Số thẻ đảng viên là gì? Số thẻ đảng viên của mỗi đảng viên được quy định sẽ có bao nhiêu chữ số?
Số thẻ đảng viên là gì?
Hiện nay, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và những văn bản có liên quan không có định nghĩa về số thẻ đảng viên là gì.
Tuy nhiên, có thể hiểu số thẻ đảng viên là một dãy số duy nhất được in trên thẻ đảng viên của mỗi đảng viên thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là mã số riêng biệt để quản lý thông tin và danh tính của từng đảng viên trong hệ thống tổ chức Đảng.
Số thẻ đảng viên có vai trò:
- Quản lý hồ sơ đảng viên: Là mã số để các cơ quan Đảng theo dõi và cập nhật thông tin của từng đảng viên trong hệ thống.
- Thẩm định và tra cứu thông tin: Sử dụng để kiểm tra lý lịch, lịch sử hoạt động của đảng viên trong tổ chức.
- Công nhận tư cách đảng viên: Giúp xác minh quyền lợi và nghĩa vụ khi đảng viên tham gia các hoạt động Đảng.
Lưu ý: Thông tin số thẻ đảng viên là gì chỉ mang tính chất tham khảo!
Số thẻ đảng viên là gì? Số thẻ đảng viên của mỗi đảng viên được quy định sẽ có bao nhiêu chữ số? (Hình từ Internet)
Số thẻ đảng viên của mỗi đảng viên được quy định sẽ có bao nhiêu chữ số?
Căn cứ theo tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 có quy định về số thẻ đảng viên như sau:
II. QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐẢNG VIÊN, PHÁT THẺ ĐẢNG VIÊN, GIỚI THIỆU SINH HOẠT ĐẢNG
...
2. Phát và quản lý thẻ đảng viên
2.1- Phát hành thẻ đảng viên
Mẫu thẻ đảng viên thực hiện theo Quyết định số 85-QĐ/TW, ngày 06-10-2003 của Ban Bí thư (Khóa IX). Phôi thẻ đảng viên do Ban Tổ chức Trung ương in ấn, phát hành và quản lý thống nhất. Các cấp ủy trực thuộc Trung ương tổ chức làm thẻ, phát cho đảng viên và quản lý thẻ đảng viên theo chế độ mật.
2.2- Quy trình làm thẻ, phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên
a) Số thẻ đảng viên
- Mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, chia làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu chấm (.). Nhóm 1 là 2 chữ số số hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm trong cụm số (từ 000.001 đến 999.999) theo Quy định của Ban Tổ chức Trung ương về ký hiệu, số hiệu và cụm số của các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương. Ví dụ: Đảng viên A của tỉnh Hà Nam được cấp số thẻ đảng viên 30.000010 (hai chữ số đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm trong cụm số từ 000001 đến 999.999 được ghi trong Quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
- Ban tổ chức của cấp ủy trực thuộc Trung ương sử dụng chức năng thẻ đảng viên trong phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên duyệt, cấp số thẻ đảng viên vào danh sách phát thẻ đảng viên của huyện ủy và tương đương (mẫu 1A-TĐV) theo nguyên tắc liên tục, từ nhỏ đến lớn theo thời gian nhận danh sách phát thẻ đảng viên, không chia cụm số thẻ đảng viên cho các huyện ủy và tương đương; hằng năm tổng hợp danh sách phát thẻ của đảng bộ trong máy tính, truyền theo mạng lên Ban Tổ chức Trung ương quản lý.
b) Làm thẻ đảng viên
- Sau khi chi bộ ra nghị quyết đề nghị công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức; chi ủy gửi hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức, danh sách đề nghị phát thẻ và 2 ảnh chân dung (cỡ 2 x 3 cm) của đảng viên lên đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở xét, gửi hồ sơ đề nghị công nhận đảng viên chính thức và danh sách (theo mẫu 1-TĐV) đề nghị cấp ủy có thẩm quyền; ban tổ chức cấp ủy có thẩm quyền tập hợp, lập danh sách đề nghị (theo mẫu 1A-TĐV) báo cáo ban thường vụ cấp ủy; ban thường vụ xét, quyết định công nhận đảng viên chính thức cùng với việc xét, quyết định phát thẻ đảng viên.
...
Theo đó, mỗi đảng viên mang một số thẻ đảng viên gồm 8 chữ số, chia làm 2 nhóm, ngăn cách bằng dấu chấm (.).
Nhóm 1 là 2 chữ số số hiệu của đảng bộ trực thuộc Trung ương, nhóm 2 gồm 6 chữ số nằm trong cụm số (từ 000.001 đến 999.999) theo Quy định của Ban Tổ chức Trung ương về ký hiệu, số hiệu và cụm số của các đảng bộ tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương.
Ví dụ: Đảng viên A của tỉnh Hà Nam được cấp số thẻ đảng viên 30.000010 (hai chữ số đầu 30 là số hiệu của Đảng bộ tỉnh Hà Nam, sáu chữ số tiếp theo là dãy số nằm trong cụm số từ 000001 đến 999.999 được ghi trong Quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
Việc quản lý thẻ đảng viên được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo tiết e tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần II Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 quy định về việc quản lý thẻ đảng viên.
Theo đó, việc quản lý thẻ đảng viên được pháp luật quy định như sau:
- Tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện đúng quy định về sử dụng và bảo quản thẻ đảng viên nêu tại Điểm 6.1 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 và Điểm 7 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021.
Định kỳ hằng năm, chi bộ kiểm tra thẻ đảng viên của đảng viên trong chi bộ. Đảng viên bị khai trừ, xóa tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
- Cấp ủy cơ sở và cấp ủy cấp trên trực tiếp của cơ sở sử dụng, bảo quản tốt sổ phát thẻ đảng viên , sổ giao nhận thẻ đảng viên; định kỳ hằng năm, chi bộ và cấp ủy cơ sở tổ chức kiểm tra thẻ đảng viên, kịp thời xử lý thẻ đảng viên bị mất, bị hỏng của đảng viên.
- Hằng năm ban tổ chức tỉnh ủy và tương đương gửi báo cáo tổng hợp kết quả phát thẻ đảng viên về Ban Tổ chức Trung ương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhiệm vụ quyền hạn Tòa án nhân dân khi thực hiện quyền tư pháp? Thực hiện quyền tư pháp kịp thời, công bằng, công khai, vô tư, khách quan thế nào?
- Khi nào được phục hồi điểm giấy phép lái xe? Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng có được giữ nguyên số điểm?
- Thông tư 06/2025/TT-BTC sửa đổi thông tư quy định về phí, lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như thế nào?
- Lời chúc Valentine 14 2 cho crush chân thành, cảm động? Tặng nhà cho crush dịp Valentine 14 2 đòi lại được không?
- Nhận xét của chi ủy chi bộ nơi sinh hoạt đối với đảng viên Mẫu số 3 theo Hướng dẫn 04? Tải về Mẫu Nhận xét của chi ủy chi bộ nơi sinh hoạt?