Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý trong tổ chức hành nghề luật sư hiện nay đang dùng mẫu nào?
- Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý trong tổ chức hành nghề luật sư hiện nay đang dùng mẫu nào?
- Luật sư có được phép cung cấp hợp đồng dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án hay không?
- Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư thì có được cung cấp hợp đồng dịch vụ pháp lý hay không?
Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý trong tổ chức hành nghề luật sư hiện nay đang dùng mẫu nào?
Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý trong tổ chức hành nghề luật sư hiện nay đang dùng mẫu TP-LS-37 ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BTP như sau:
>>> Xem đầy đủ: Mẫu sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý tại đây Tải về
Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý trong tổ chức hành nghề luật sư hiện nay đang dùng mẫu nào? (Hình từ Internet)
Luật sư có được phép cung cấp hợp đồng dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 ) như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.
Theo quy định thì hành vi cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật là hành vi bị nghiêm cấm.
Do đó, luật sư không được phép cung cấp hợp đồng dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng một vụ án.
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư thì có được cung cấp hợp đồng dịch vụ pháp lý hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Luật sư 2006 về văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư như sau:
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Văn phòng giao dịch là nơi tiếp nhận vụ, việc, yêu cầu của khách hàng. Văn phòng giao dịch không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng giao dịch, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng giao dịch cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động.
Sở Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Như vậy, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư thì không được phép thực hiện việc cung cấp dịch vụ pháp lý mà chỉ là nơi để tiếp nhận vụ việc, yêu cầu của khách hàng.
Lưu ý: Văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư phải được thành lập trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?