Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn được xác định thế nào theo quy định hiện nay?
Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn được xác định thế nào?
“Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn” được giải thích tại khoản 5 Điều 2 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg như sau:
Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn được xác định theo một trong các trường hợp sau đây (cho cùng một ngoại ngữ):
- Đọc hiểu được bài báo và các tài liệu chuyên môn; viết được các bài báo chuyên môn; trình bày, thảo luận (nghe, nói) chuyên môn bằng ngoại ngữ;
- Đã học tập, nghiên cứu toàn thời gian ở nước ngoài và được cấp bằng đại học, bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài;
- Đang giảng dạy một môn chuyên môn bằng ngoại ngữ;
- Đã tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài và được cấp bằng cử nhân ngôn ngữ nước ngoài;
- Đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sử dụng thành thạo ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư có cần chứng chỉ minh chứng sử dụng thành thạo ngoại ngữ không?
Hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư được quy định tại Điều 9 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg gồm:
- Bản đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư (Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
- Bản sao Quyết định công nhận hoặc bổ nhiệm chức danh phó giáo sư đối với ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ minh chứng sử dụng thành thạo ngoại ngữ của ứng viên theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg.
- Bản sao quyết định hoặc hợp đồng thỉnh giảng đối với giảng viên thỉnh giảng.
- Bản nhận xét của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học về kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học đối với giảng viên (Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
- Bản sao các quyết định giao nhiệm vụ hướng dẫn tiến sĩ, thạc sĩ.
- Bản sao bằng tiến sĩ, bằng thạc sĩ của người học mà ứng viên được giao hướng dẫn.
- Bản sao quyết định hoặc hợp đồng giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Biên bản nghiệm thu hoặc quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Bản sao (chụp) bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giải thưởng quốc gia, quốc tế và các tài liệu minh chứng kèm theo.
- Bản sao công hàm hoặc hợp đồng mời giảng dạy của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có ghi rõ thời gian làm chuyên gia và quyết định cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
- Bản Báo cáo khoa học tổng quan (Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
- Bản chụp bài báo khoa học đã công bố, sách phục vụ đào tạo đã được thẩm định và nghiệm thu theo quy định.
- Giấy xác nhận mục đích sử dụng sách, giấy xác nhận tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo hoặc chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học.
- Các bản sao văn bằng, chứng chỉ, quyết định, công hàm hoặc hợp đồng phải được chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư có cần phải có chứng chỉ minh chứng sử dụng thành thạo ngoại ngữ.
Ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư phải chuẩn bị mấy bộ hồ sơ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg dưới đây:
Hình thức, quy cách bộ hồ sơ đăng ký
1. Bộ hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư (sau đây gọi tắt là bộ hồ sơ) của ứng viên được quy định như sau:
a) Ứng viên chuẩn bị 01 bộ hồ sơ được in, chụp trên giấy A4, đóng bìa, có mục lục và đánh số trang;
b) Bộ hồ sơ được đóng thành hai tập. Tập I gồm các tài liệu quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 9 Quyết định này; tập II gồm các bài báo khoa học, sách phục vụ đào tạo do ứng viên tự sắp xếp theo từng loại công trình, theo thứ tự thời gian và các tài liệu quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều 9 Quyết định này (Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
c) Toàn bộ hồ sơ được số hóa thành tài liệu điện tử có định dạng PDF (gọi là hồ sơ điện tử) và đăng ký trực tuyến trên Trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học (nơi nhận hồ sơ của ứng viên) và trên Trang thông tin điện tử của Hội đồng Giáo sư nhà nước.
...
Theo đó, ứng viên chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư được in, chụp trên giấy A4, đóng bìa, có mục lục và đánh số trang. Bộ hồ sơ được đóng thành hai tập theo quy định chi tiết trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ đầu tư xây dựng có phải là người sở hữu vốn, vay vốn không? Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc của chủ đầu tư?
- Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty mới nhất? Tải về Mẫu Báo cáo tổng kết cuối năm ở đâu?
- Tải về mẫu bảng chi tiêu gia đình hàng tháng? Thu nhập một tháng bao nhiêu được coi là gia đình thuộc hộ nghèo?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi Thông tư 02 2022 quy định đến ngành đào tạo trình độ đại học thạc sĩ tiến sĩ?
- Khi xảy ra sự kiện gì công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường? Nội dung công bố thông tin định kỳ là gì?