Sự khác nhau giữa tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn về đơn vị nhận tiền gửi theo quy định pháp luật?
Sự khác nhau giữa tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn về đơn vị nhận tiền gửi theo quy định pháp luật?
Căn cứ quy định tại Thông tư 48/2018/TT-NHNN và Thông tư 49/2018/TT-NHNN có thể thấy sự khác nhau giữa tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn như sau:
Văn bản quy định | Tiền gửi tiết kiệm Thông tư 48/2018/TT-NHNN | Tiền gửi kỳ hạn Thông tư 49/2018/TT-NHNN |
Định nghĩa | Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. | Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng. |
Đối tượng được gửi tiền | - Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. - Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ. | Đối tượng gửi tiền gửi có kỳ hạn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm: - Người cư trú là tổ chức, cá nhân. - Người không cư trú bao gồm: + Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; + Công dân Việt Nam không thuộc các trường hợp quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung); + Cá nhân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 6 (sáu) tháng trở lên |
Đơn vị nhận tiền gửi | Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm quy định tại Thông tư này là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: - Ngân hàng thương mại. - Ngân hàng hợp tác xã. - Tổ chức tài chính vi mô. - Quỹ tín dụng nhân dân. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. | Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: - Ngân hàng thương mại. - Ngân hàng hợp tác xã. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng. - Tổ chức tài chính vi mô. - Quỹ tín dụng nhân dân. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. |
Thẻ tiết kiệm | Thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm | Khách hàng không được cấp thẻ tiết kiệm hoặc sổ tiết kiệm. Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó. |
Sự khác nhau giữa tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn về đơn vị nhận tiền gửi theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Thời hạn tiền gửi tiết kiệm được phân thành mấy loại tiền gửi?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định như sau:
Hình thức tiền gửi tiết kiệm
1. Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo:
a) Thời hạn gửi tiền bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thời hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức tín dụng xác định;
b) Tiêu chí khác do tổ chức tín dụng xác định.
2. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể về từng hình thức tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng. Quy định về hình thức tiền gửi tiết kiệm phải có tối thiểu các nội dung về phương thức trả lãi, phương pháp tính lãi, kéo dài thời hạn gửi tiền, rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm, các trường hợp người gửi tiền phải thông báo trước việc rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm.
Theo đó, thời hạn tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thời hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức tín dụng xác định.
Đồng tiền nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về đồng tiền nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm như sau:
- Đồng tiền nhận tiền gửi tiết kiệm là đồng Việt Nam, ngoại tệ. Tổ chức tín dụng xác định loại ngoại tệ nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Đồng tiền chi trả tiền gửi tiết kiệm là loại đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi.
Việc chi trả đối với ngoại tệ lẻ được thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của công dân Việt Nam là người cư trú, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận việc chi trả gốc, lãi vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính người gửi tiền.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của công dân Việt Nam là người không cư trú gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận chi trả gốc bằng số tiền đã gửi và lãi tương ứng vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính người gửi tiền.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của công dân Việt Nam là người cư trú gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận chi trả gốc bằng số tiền đã gửi và lãi tương ứng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của chính người gửi tiền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?