Tài khoản kế toán nào hạch toán các khoản lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng tài chính vi mô nhưng không đủ điều kiện ghi nhận vào thu nhập?
- Lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng tài chính vi mô nhưng không đủ điều kiện ghi nhận vào thu nhập được hạch toán vào tài khoản kế toán nào?
- Tài khoản kế toán 941 - Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được của tổ chức tài chính vi mô gồm những tài khoản cấp 2 nào và có kết cấu ra sao?
- Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 của tài khoản 941 hay không?
Lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng tài chính vi mô nhưng không đủ điều kiện ghi nhận vào thu nhập được hạch toán vào tài khoản kế toán nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Thông tư 31/2019/TT-NHNN như sau:
Tài khoản 941- Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được
1. Nguyên tắc kế toán:
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền lãi và phí bằng đồng Việt Nam phải thu nhưng không đủ điều kiện ghi nhận vào thu nhập, bao gồm các khoản lãi: Lãi tiền gửi chưa thu được, lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng tài chính vi mô; Lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng khác; Lãi cho vay từ nguồn tài trợ, ủy thác chưa thu được; Phí phải thu chưa thu được.
...
Theo đó, đối với khoản lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng tài chính vi mô nhưng không đủ điều kiện ghi nhận vào thu nhập thì được hạch toán vào tài khoản kế toán 941 - Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được.
Tài khoản kế toán nào hạch toán các khoản lãi cho vay chưa thu được từ khách hàng tài chính vi mô nhưng không đủ điều kiện ghi nhận vào thu nhập? (Hình từ Internet)
Tài khoản kế toán 941 - Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được của tổ chức tài chính vi mô gồm những tài khoản cấp 2 nào và có kết cấu ra sao?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Thông tư 31/2019/TT-NHNN thì hệ thống tài khoản kế toán 941 - Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được của tổ chức tài chính vi mô gồm những tài khoản cấp 2 sau đây:
Tài khoản 9411 - Lãi cho vay chưa thu được
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền lãi cho vay bằng đồng Việt Nam mà tổ chức tài chính vi mô chưa thu được.
Bên Nợ: - Số tiền lãi cho vay chưa thu được.
Bên Có: - Số tiền lãi cho vay đã thu được.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền lãi cho vay bằng đồng Việt Nam tổ chức tài chính vi mô chưa thu được.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đối tượng vay chưa trả lãi.
Tài khoản 9412- Lãi các khoản đầu tư chưa thu được
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền lãi từ các khoản đầu tư mà tổ chức tài chính vi mô chưa thu được.
Bên Nợ: - Số tiền lãi khoản đầu tư chưa thu được.
Bên Có: - Số tiền lãi khoản đầu tư đã thu được.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền lãi khoản đầu tư chưa thu được.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức phát hành.
Tài khoản 9413 - Lãi tiền gửi chưa thu được
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi tiền gửi mà tổ chức tài chính vi mô chưa thu được.
Bên Nợ: - Số tiền lãi tiền gửi chưa thu được.
Bên Có: - Số tiền lãi tiền gửi đã thu được.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền lãi tiền gửi chưa thu được.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức gửi tiền.
Tài khoản 9419 - Phí phải thu chưa thu được
Tài khoản này dùng để phản ánh số phí phải thu của tổ chức tài chính vi mô chưa thu được.
Bên Nợ: - Số phí phải thu chưa thu được.
Bên Có: - Số phí phải thu đã thu được.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số phí phải thu chưa thu được.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng khách hàng.
Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 của tài khoản 941 hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản kế toán như sau:
Phương pháp hạch toán, kế toán
1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:
a) TCTCVM được mở thêm các tài khoản cấp 4 và các tài khoản cấp 5 đối với những tài khoản quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của TCTCVM nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;
b) Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ kép (Nợ - Có). Tính chất số dư của các tài khoản được quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
...
Như vậy, tổ chức tài chính vi mô được phép mở thêm tài khoản cấp 4 và tài khoản cấp 5 của tài khoản kế toán 941 nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của tổ chức tài chính vi mô nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Lưu ý: Tổ chức tài chính vi mô chỉ được mở và sử dụng các tài khoản kế toán khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng là mẫu nào? Tải về Mẫu biên bản kiểm phiếu bầu cử trong Đảng?
- Mẫu biên bản ký kết thi đua dùng cho Chi bộ? Sinh hoạt chi bộ thường kỳ gồm có những nội dung gì?
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?