Tải về mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 mới nhất hiện nay? Có phải công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà cấp 4?

Mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4? Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 có phải công chứng, chứng thực không? - câu hỏi của anh T. (Tiền Giang).

Mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 mới nhất hiện nay? Hướng dẫn cách ghi mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4?

Mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 mới nhất hiện nay là Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 02/2022/NĐ-CP.

Dưới đây là hình ảnh mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4:

Hợp đồng thuê mua nhà ở riêng lẻ

TẢI VỀ mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 mới nhất 2023

1 - Ghi các căn cứ liên quan đến việc mua bán, cho thuê mua nhà ở. Trường hợp Nhà nước có sửa đổi, thay thế các văn bản pháp luật ghi tại phần căn cứ của hợp đồng này thì bên bán phải ghi lại theo số, tên văn bản mới đã thay đổi.

2 - Ghi tên doanh nghiệp, cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở; nếu là cá nhân thì không cần có các nội dung về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

3 - Nếu là tổ chức thì ghi các thông tin về tổ chức; nếu là cá nhân thì ghi các thông tin về cá nhân, nếu có nhiều người mua là cá nhân cùng đứng tên trong hợp đồng thì tại mục này phải ghi đầy đủ thông tin về những người cùng mua nhà ở; không cần có các nội dung về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp.

4 - Nếu là tổ chức thì ghi số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Tải về mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 mới nhất hiện nay

Mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 (Hình từ Internet)

Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 có phải công chứng, chứng thực không?

Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở được quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 như sau:

Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Theo quy định thì các loại hợp đồng liên quan đến bất động sản phải được lập thành văn bản và được công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, khi mua bán nhà cấp 4 không thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bắt buộc phải công chứng hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.

- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

- Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư;

- Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức;

- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

Lưu ý: Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Lệ phí trước bạ sẽ do ai nộp?

Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Như vậy, có thể thấy thì lệ phí trước bạ sẽ do bên mua nhà cấp 4 phải nộp hoặc sẽ do hai bên trong hợp đồng thỏa thuận với nhau.

Lệ phí trước bạ phải nộp được tính theo công thức sau đây theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ với nhà ở x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

(1) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở trong một số trường hợp đặc biệt:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

(2) Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Mức thu lệ phí trước bạ với nhà ở là 0.5%.

Hợp đồng mua bán nhà
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ký hợp đồng mua bán nhà quá 90 ngày mà không thực hiện thủ tục sang tên thì có phạt không? Nếu có thì ai là người bị phạt?
Pháp luật
Đặt cọc trước khi công chứng hợp đồng mua bán nhà ở có rủi ro gì đối với hợp đồng đặt cọc và hợp đồng mua bán khi chưa sang tên không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà có bắt buộc phải có nội dung về bảo hành? Việc mua bán nhà có bắt buộc phải kèm theo hồ sơ về nhà không?
Pháp luật
Án lệ số 07/2016/AL về công nhận hợp đồng mua bán nhà trước ngày 01/7/1991 có nội dung như thế nào?
Pháp luật
Mẫu Hợp đồng mua bán biệt thự mới nhất hiện nay quy định như thế nào? Tải về mẫu hợp đồng mua bán biệt thự?
Pháp luật
Tải về mẫu Hợp đồng mua bán nhà cấp 4 mới nhất hiện nay? Có phải công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà cấp 4?
Pháp luật
Trường hợp nào thì được chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà cần ghi những nội dung gì? Bán nhà ở TP.HCM có chứng thực hợp đồng ở Ủy ban nhân dân phường được không?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán nhà không công chứng thì khi xảy ra tranh chấp, bên mua nhà có đòi lại được tiền mua nhà không?
Pháp luật
Hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà do vi phạm hợp đồng thì chủ đầu tư có phải bồi thường thiệt hại cho khách hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán nhà
1,002 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán nhà

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng mua bán nhà

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào