Tài xế dựa vào đâu để nhận biết đoạn đường, vị trí mà biển cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực hết hiệu lực?

Để cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực thì cần lắp đặt biển báo loại nào? Và biển này phải được sử dụng kiểu chữ như thế nào? Tài xế dựa vào đâu để nhận biết đoạn đường, vị trí mà biển cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực hết hiệu lực? - Câu hỏi của anh Tâm (Quận 2).

Để cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực thì cần lắp đặt biển báo loại nào?

Tại Mục D.19 Phụ lục D QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định:

Biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực
Để báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực cho tất cả các tuyến đường trong một khu vực (hiệu lực cho cả khu vực), đặt biển “Bắt đầu vào khu vực” (Ví dụ: biển số R.E,9a; R.E,9b; R.E,9c; R.E,9d; ...). Từ ZONE được biểu thị ở phía trên và chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn được biểu thị ở bên dưới. Tùy theo chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn mà bố trí biển tương ứng, ví dụ:
- Để cấm đỗ xe trong khu vực, đặt biển R.E,9a “Cấm đỗ xe trong khu vực”;
- Để cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực, đặt biển R.E,9b “Cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực”;
- Để quy định khu vực đỗ xe, đặt biển R.E,9c “Khu vực đỗ xe”;
- Để quy định hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực, đặt biển R.E,9d “Hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực”.
Biển hiệu lệnh

Theo đó, để cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực thì cần cần lắp đặt biển R.E,9b thuộc nhóm biển hiệu lệnh.

Tài xế dựa vào đâu để nhận biết đoạn đường, vị trí mà biển cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực hết hiệu lực?

Tài xế dựa vào đâu để nhận biết đoạn đường, vị trí mà biển cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực hết hiệu lực? (Hình từ Internet)

Dấu hiệu để tài xế nhận biết đoạn đường, vị trí mà biển cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực hết hiệu lực là gì?

Theo quy định tại Mục D.20 Phụ lục D QCVN 41:2019/BGTVT quy định:

Biển hết hiệu lực khu vực
Để chỉ dẫn ra khỏi khu vực có báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực trong một khu vực, đặt biển “Ra khỏi khu vực” tương ứng (Ví dụ: biển số R.E,10a; R.E,10b; R.E,10c; R.E,10d; ...). Tùy theo chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn mà bố trí biển tương ứng, ví dụ:
- Để báo hiệu hết cấm đỗ xe trong khu vực, đặt biển R.E,10a “Hết cấm đỗ xe trong khu vực”;
- Để báo hiệu hết cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực, đặt biển R.E,10b “Hết cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực”;
- Để quy định hết khu vực đỗ xe, đặt biển R.E,10c “Hết khu vực đỗ xe”;
- Để quy định hết hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực, đặt biển R.E,10d “Hết hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực”.

Như vậy, để kết thúc cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực thì cần lắp đặt biển R.E,10b “Hết cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực”.

Biển cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực phải được sử dụng kiểu chữ như thế nào?

Tại Điều 17 QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ quy định:

Chữ viết, màu sắc và biểu tượng trên biển
17.1. Chữ viết trên biển phù hợp với quy định về kiểu chữ nêu tại Phụ lục K của Quy chuẩn này, trường hợp đặc biệt có thể điều chỉnh cho cân đối, phù hợp và đáp ứng thông tin rõ ràng, trong đó:
17.1.1. Sử dụng kiểu chữ tiêu chuẩn “gt1 - Kiểu chữ nén” và “gt2 - Kiểu chữ thường” để ghi thông tin bằng chữ trên biển.
17.1.2. Chữ viết hoa kiểu chữ thường hoặc kiểu chữ nén sử dụng để viết các thông tin chỉ dẫn về hướng đi, các danh từ riêng hoặc các thông tin có tính chất nhấn mạnh, gây chú ý cho người tham gia giao thông. Chỉ nên sử dụng kiểu chữ nén trong trường hợp phải hạn chế kích thước của biển.
17.1.3. Chữ viết thường được sử dụng để viết tên địa danh bằng tiếng Anh, các thông tin dịch vụ và trên các biển phụ.
17.1.4. Trên cùng một hàng chữ chỉ sử dụng một loại nét chữ.
17.1.5. Chữ viết trên biển phải là tiếng Việt đủ dấu. Khoảng cách giữa các chữ cái từ 25% - 40% chiều cao chữ, khoảng cách giữa các chữ bất kỳ trên cùng một hàng chữ từ 75% - 100% chiều cao chữ. Khoảng cách theo chiều đứng giữa các hàng chữ tối thiểu 50% - 75% chiều cao chữ lớn nhất của hàng sau. Khoảng cách giữa hàng chữ trên và dưới cùng với mép biển tối thiểu bằng 40% chiều cao chữ cao nhất trong hàng. Khoảng cách theo chiều ngang của các chữ ở góc trên cùng và dưới cùng đến mép biển tối thiểu bằng 60% chiều cao chữ với chữ viết hoa và 100% với chữ viết thường.
17.1.6. Khoảng cách giữa chữ ghi đơn vị đo lường (t, m, km) và chữ số phía trước lấy bằng 50% chiều cao chữ ghi đơn vị đo lường.
17.1.7. Chiều cao chữ được lựa chọn căn cứ trên tốc độ xe chạy sao cho người tham gia giao thông có thể đọc được rõ ràng cả ban ngày và ban đêm. Chiều cao chữ tối thiểu trên các biển chỉ dẫn là 100 mm với đường thông thường và đường đô thị; 150 mm với đường đôi ngoài đô thị và 300 mm đối với đường cao tốc. Chữ viết chỉ địa danh và hướng đường có chiều cao tối thiểu là 150 mm. Khuyến khích sử dụng kích thước chữ viết lớn nhưng phải đảm bảo tính cân đối và thẩm mỹ đối với biển báo.
17.1.8. Chữ viết phải lựa chọn câu, từ ngắn gọn, dễ hiểu nhất; thông tin trên biển phải thống nhất với các thông tin báo hiệu khác.
17.1.9. Chỉ sử dụng màu của chữ như sau: màu trắng trên nền đen, xanh hoặc đỏ; màu đen trên nền trắng hoặc vàng hoặc màu vàng trên các nền xanh.
17.1.10. Chữ viết trên biển chỉ dẫn trên đường cao tốc ngoài việc tuân thủ các quy định trong khoản 17.1 Điều 17 còn tuân thủ khoản 49.3 Điều 49 của Quy chuẩn này.
...

Theo đó, biển báo nói chung và biển cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực nói riêng phải được sử dụng kiểu chữ tiêu chuẩn “gt1 - Kiểu chữ nén” và “gt2 - Kiểu chữ thường” để ghi thông tin bằng chữ trên biển.

Chữ viết hoa kiểu chữ thường hoặc kiểu chữ nén sử dụng để viết các thông tin chỉ dẫn về hướng đi, các danh từ riêng hoặc các thông tin có tính chất nhấn mạnh, gây chú ý cho người tham gia giao thông. Chỉ nên sử dụng kiểu chữ nén trong trường hợp phải hạn chế kích thước của biển.

Biển cấm đỗ
Biển báo giao thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đặt biển báo tốc độ khai thác theo Thông tư 38/2024 thế nào? Tốc độ tối đa cho phép đối với các loại xe cơ giới trên đường cao tốc là bao nhiêu?
Pháp luật
Đối với lỗi đỗ xe ô tô tại nơi có biển báo cấm đỗ xe ô tô thì có được nộp tiền phạt tại chỗ hay không?
Pháp luật
Biển báo giao thông đường bộ được đặt ở vị trí như thế nào và cách nhà dân bao nhiêu mét? Các biển báo giao thông có hiệu lực như thế nào?
Pháp luật
Biển báo giao thông là gì? Thẩm quyền lắp đặt các biển báo giao thông thuộc về ai? Có mấy loại biển báo giao thông?
Pháp luật
Biển nào báo hiệu các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường theo quy định?
Pháp luật
Các loại biển báo giao thông 2024? Có mấy loại biển báo giao thông? Ý nghĩa của các biển báo giao thông là gì?
Pháp luật
Biển báo hiệu giao nhau với đường không ưu tiên thuộc loại gì? Biển nào báo hiệu giao nhau với đường không ưu tiên hiện nay?
Pháp luật
Nơi có biển báo nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp thì thứ tự các xe đi như thế nào?
Pháp luật
Biển báo cấm vượt có tác dụng như thế nào? Lái xe ô tô vượt xe tại đoạn đường có biển báo cấm vượt thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Lái xe ô tô vào đường cấm xe ô tô thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biển cấm đỗ
4,016 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biển cấm đỗ Biển báo giao thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển cấm đỗ Xem toàn bộ văn bản về Biển báo giao thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào