Tàu cá có chiều dài 13m hoạt động khai thác thủy sản mà không đánh dấu tàu cá bị phạt tiền bao nhiêu?

Đánh dấu tàu cá trong hoạt động khai thác thủy sản được quy định như thế nào? Trách nhiệm chủ tàu cá, tàu công vụ thủy sản trong việc đánh dấu tàu cá, kẻ biển số trên tàu được quy định ra sao? Tàu cá có chiều dài 13m không thực hiện đánh dấu tàu cá bị phạt tiền bao nhiêu? Câu hỏi của anh Trí đến từ Ninh Thuận.

Đánh dấu tàu cá trong hoạt động khai thác thủy sản được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 25 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về việc đánh dấu tàu cá trong hoạt động khai thác thủy sản như sau:

Đánh dấu tàu cá
1. Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét toàn bộ cabin phải sơn màu xanh; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu xanh toàn bộ phần mạn khô của tàu.
2. Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét toàn bộ cabin phải sơn màu vàng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu vàng toàn bộ phần mạn khô của tàu.
3. Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên toàn bộ cabin phải sơn màu ghi sáng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu ghi sáng toàn bộ phần mạn khô của tàu.

Chiếu theo quy định này, màu sơn dùng để đánh dấu tàu cá sẽ phụ thuộc vào chiều dài của tàu, cụ thể như sau:

- Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 06 mét đến dưới 12 mét toàn bộ cabin phải sơn màu xanh; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu xanh toàn bộ phần mạn khô của tàu.

- Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét toàn bộ cabin phải sơn màu vàng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu vàng toàn bộ phần mạn khô của tàu.

- Đối với tàu cá khai thác thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên toàn bộ cabin phải sơn màu ghi sáng; trường hợp tàu không có cabin phải sơn màu ghi sáng toàn bộ phần mạn khô của tàu.

Vi phạm quy định về đánh dấu tàu cá

Vi phạm quy định về đánh dấu tàu cá (hình từ Internet)

Trách nhiệm chủ tàu cá, tàu công vụ thủy sản trong việc đánh dấu tàu cá, kẻ biển số trên tàu được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 31 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Chủ tàu cá, tàu công vụ thủy sản
1. Mang theo tàu bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản; bản chính giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá và các giấy tờ có liên quan đến hoạt động thủy sản.
2. Chỉ đưa tàu cá đi hoạt động sau khi được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và chỉ hoạt động trong vùng biển cho phép.
3. Thường xuyên kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tàu trước khi ra khơi hoạt động.
4. Duy trì tình trạng kỹ thuật giữa 02 lần kiểm tra và thông báo cho đăng kiểm viên các hư hỏng, sự cố đã được phát hiện, cũng như các biện pháp sửa chữa đã tiến hành kể từ đợt kiểm tra trước đó.
5. Đánh dấu tàu cá, kẻ biển số trên tàu theo đúng quy định và kẻ lại khi biển số bị mờ.

Như vậy, chủ tàu cá có trách nhiệm đánh dấu tàu cá, kẻ biển số trên tàu theo đúng quy định. Đồng thời có trách nhiệm kẻ lại biển số khi biển số bị mờ.

Tàu cá có chiều dài 13m không thực hiện đánh dấu tàu cá bị phạt tiền bao nhiêu?

Căn cứ Điều 36 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định không thực hiện đánh dấu tàu cá bị phạt tiền như sau:

Vi phạm quy định về đánh dấu tàu cá

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét để khai thác thủy sản.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét để khai thác thủy sản.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đánh dấu nhận biết tàu cá hoặc đánh dấu sai quy định trong trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên để khai thác thủy sản.

Chiếu theo quy định này, tàu cá có chiều dài 13m vi phạm quy định về đánh dấu tàu cá sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Lưu ý mức phạt này chỉ áp dụng đối với hành vi không đánh dấu tàu của cá nhân. Với tổ chức, mức phạt sẽ gấp hai lần cho cùng hành vi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP.

Tàu cá
Khai thác thủy sản Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Khai thác thủy sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Loài và nhóm loài thương phẩm là gì? Danh mục loài cá nổi lớn thương phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13981:2024?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự người nước ngoài về hành vi đưa tàu cá khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển Việt Nam mới nhất 2024?
Pháp luật
Hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi khai thác thủy sản vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản mới nhất 2024?
Pháp luật
Như thế nào là khai thác thủy sản trái phép? 14 hành vi được xem là khai thác thủy sản trái phép?
Pháp luật
Hành vi sử dụng vật liệu nổ khai thác thủy hải sản bị xử lý như thế nào? Quy định về mức phạt tiền với hành vi sử dụng vật liệu nổ khai thác thủy hải sản
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác không có giấy phép?
Pháp luật
Hộ gia đình khi hoạt động khai thác thủy sản có cần phải mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hay không?
Pháp luật
Khai thác thủy sản bằng tàu cá trên biển không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn bị xử phạt như nào?
Pháp luật
Sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu cá bao gồm những hình thức nào? Cơ quan nào có quyền thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế tàu cá?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tàu cá
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,121 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tàu cá Khai thác thủy sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tàu cá Xem toàn bộ văn bản về Khai thác thủy sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào