Tên công ty trách nhiệm hữu hạn phải được gắn tại những nơi nào? Tên bằng tiếng nước ngoài của CT TNHH có phải viết nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt không?
Tên công ty trách nhiệm hữu hạn phải được gắn tại những nơi nào?
Việc gắn tên công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Như vậy, theo quy định, tên công ty trách nhiệm hữu hạn phải được gắn tại trụ sở chính của công ty.
Đồng thời, nếu công ty trách nhiệm hữu hạn có chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì tên công ty cũng phải được gắn tại những nơi này.
Tên công ty trách nhiệm hữu hạn phải được gắn tại những nơi nào? (Hình từ Internet)
Tên bằng tiếng nước ngoài của công ty trách nhiệm hữu hạn có bắt buộc phải viết nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt không?
Tên bằng tiếng nước ngoài của công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Như vậy, theo quy định, trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn có tên bằng tiếng nước ngoài thì tên bằng tiếng nước ngoài phải viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của công ty tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do công ty phát hành.
Trường hợp nào thì tên công ty trách nhiệm hữu hạn được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tên công ty trách nhiệm hữu hạn được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký nếu thuộc các trường hợp sau đây:
(1) Tên tiếng Việt của công ty trách nhiệm hữu hạn đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
(2) Tên viết tắt của công ty trách nhiệm hữu hạn đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
(3) Tên bằng tiếng nước ngoài của công ty trách nhiệm hữu hạn đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
(4) Tên riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
(5) Tên riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
(6) Tên riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
(7) Tên riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
(8) Tên riêng của công ty trách nhiệm hữu hạn trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?