Thẩm phán không được từ chối tiến hành tố tụng khi được người có thẩm quyền phân công tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính đúng không?

Thẩm phán không được từ chối tiến hành tố tụng khi được người có thẩm quyền phân công tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính đúng không? Thẩm phán từ chối tiến hành tố tụng phải thực hiện theo thủ tục như thế nào? Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi thì ai có quyền thay đổi?

Thẩm phán không được từ chối tiến hành tố tụng khi được người có thẩm quyền phân công tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Tố tụng hành chính 2015 (được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) thì người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

- Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.

- Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.

- Đã tham gia vào việc ra quyết định hành chính hoặc có liên quan đến hành vi hành chính bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức hoặc đã tham gia vào việc ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc lập báo cáo kiểm toán, ra quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị khởi kiện.

- Đã tham gia vào việc lập danh sách cử tri bị khởi kiện.

- Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Và theo quy định tại Điều 46 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về những trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi như sau:

Những trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
3. Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Theo đó, Thẩm phán được từ chối tiến hành tố tụng vụ án hành chính khi được phân công bởi người có thẩm quyền khi xét thấy thuộc các trường hợp quy định tại Điều 45 Luật Tố tụng Hành chính 2015, 46 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Thẩm phán không được từ chối tiến hành tố tụng khi được người có thẩm quyền phân công tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính đúng không?

Thẩm phán không được từ chối tiến hành tố tụng khi được người có thẩm quyền phân công tiến hành tố tụng trong vụ án hành chính đúng không? (Hình từ internet)

Thẩm phán từ chối tiến hành tố tụng phải thực hiện theo thủ tục như thế nào?

Căn cứ theo Điều 48 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định như sau:

Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Theo đó, việc Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.

Nếu Thẩm phán từ chối tiến hành tố tụng tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi thì ai có quyền thay đổi?

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định việc quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án như sau:

Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định.
Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì giải quyết như sau:
a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp huyện do Chánh án Tòa án cấp tỉnh quyết định;
b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án cấp tỉnh đó quyết định;
c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án mà không có người dự khuyết thay thế ngay thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi; nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoãn phiên tòa, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.

Như vậy, trường hợp Thẩm phán bị thay đổi thì Chánh án Tòa án sẽ có quyền quyết định thay đổi Thẩm phán.

Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì giải quyết như sau:

- Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp huyện do Chánh án Tòa án cấp tỉnh quyết định;

- Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án cấp tỉnh đó quyết định;

- Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

Từ chối tiến hành tố tụng
Vụ án hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công văn 207 giải đáp vướng mắc trong công tác xét xử vụ án hành chính về việc triệu tập thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ra sao?
Pháp luật
Công văn 207 giải đáp vướng mắc về yêu cầu khởi kiện hủy sổ đỏ trong xét xử vụ án hành chính thế nào?
Pháp luật
Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính có phải là hành vi không giải quyết văn bản chuyển đơn của Chính phủ?
Pháp luật
Công văn 207/TANDTC-PC giải đáp một số vướng mắc trong công tác xét xử vụ án hành chính thế nào?
Pháp luật
Trong vụ án hành chính, mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (dành cho Thẩm phán) là mẫu nào?
Pháp luật
Thẩm phán quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện vụ án hành chính?
Pháp luật
Mẫu mới nhất quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính dành cho Hội đồng xét xử? Hướng dẫn cách viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu này thế nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án hành chính mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Từ chối tiến hành tố tụng
866 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Từ chối tiến hành tố tụng Vụ án hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Từ chối tiến hành tố tụng Xem toàn bộ văn bản về Vụ án hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào