Thẩm quyền quy định loài thủy sản nuôi chủ lực thuộc về ai? Tôm thẻ chân trắng có thuộc danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của Việt Nam không?

Cho tôi hỏi: Ai là người quy định loài thủy sản nuôi chủ lực thuộc về ai? Tôm thẻ chân trắng có thuộc danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của Việt Nam không? Hồ sơ đăng ký nuôi trồng thủy sản nuôi chủ lực có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Câu hỏi của anh Thái đến từ Vinh.

Thẩm quyền quy định loài thủy sản nuôi chủ lực thuộc về ai?

Căn cứ Điều 38 Luật Thủy sản 2017 quy định như sau:

Điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản
1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;
c) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;
d) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
5. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển.

Theo quy định này, thẩm quyền quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực thuộc về Thủ tướng Chính phủ.

Danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực

Danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực (hình từ Internet)

Tôm thẻ chân trắng có thuộc danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của Việt Nam không?

Căn cứ Điều 3 Quyết định 50/2018/QĐ-TTg quy định như sau:

Danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
1. Tôm sú (Penaeus monodon Fabricus, 1798).
2. Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931).
3. Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878).

Theo đó, danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực tại Việt Nam gồm 03 loài và tôm thẻ chân trắng là một trong 03 loài thủy sản thuộc danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.

Hồ sơ đăng ký nuôi trồng thủy sản nuôi chủ lực có bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Căn cứ khoản 2 Điều 36 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
2. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký theo Mẫu số 26.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản hoặc giấy phép hoạt động nuôi trồng thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc quyết định giao khu vực biển hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản;
c) Sơ đồ mặt bằng vị trí ao/lồng nuôi có xác nhận của chủ cơ sở.

Theo đó, tùy thuộc hình thức cấp đất dùng để nuôi trồng thủy sản mà hồ sơ đăng ký nuôi trồng thủy sản nuôi chủ lực yêu cầu loại giấy tờ khác nhau mà không nhất thiết là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản nuôi chủ lực được cấp sau bao lâu?

Căn cứ khoản 4 Điều 36 Nghị định 26/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
4. Trình tự đăng ký, đăng ký lại nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bao gồm:
a) Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh xem xét, cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số 28.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, Giấy xác nhận nuôi trồng thủy sản nuôi chủ lực được cấp trong vòng 05 ngày làm việc (không kể ngày nghỉ, lễ, Tết), kể từ ngày cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Tổ chức không đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bị xử lý vi phạm hành chính thế nào?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về điều kiện nuôi trồng thủy sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè hoặc không đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị kỹ thuật theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nuôi trồng thủy sản trên biển không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc di dời, tháo dỡ công trình nuôi thủy sản vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Và theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có nêu như sau:

Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền trong hoạt động thủy sản
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 40 Nghị định này. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Chiếu theo các quy định này, cá nhân nuôi trồng thủy sản chủ lực mà không đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Đối với tổ chức, mức xử phạt hành chính sẽ gấp hai lần so với cá nhân. Theo đó, tổ chức không đăng ký đối tượng thủy sản nuôi chủ lực bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Thủy sản nuôi chủ lực
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có bao nhiêu loại thủy sản nuôi chủ lực? Có bao nhiêu tiêu chí xác định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực?
Pháp luật
Nuôi tôm sú lồng bè nhưng mất giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng nuôi chủ lực thì có sao không? Muốn xin cấp lại thì chuẩn bị hồ sơ gì?
Pháp luật
Thẩm quyền quy định loài thủy sản nuôi chủ lực thuộc về ai? Tôm thẻ chân trắng có thuộc danh mục đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của Việt Nam không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thủy sản nuôi chủ lực
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,473 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thủy sản nuôi chủ lực

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thủy sản nuôi chủ lực

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào