Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài?

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thế nào? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính ra sao?

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thế nào?

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định tại Điều 48 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

(i) Phạt cảnh cáo;

(ii) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

(iii) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

(iv) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

(v) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III, Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

(i) Phạt cảnh cáo;

(ii) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II, Chương III Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

(iii) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

(iv) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP, trừ hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

(v) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định ra sao?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định tại Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

(2) Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài?

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài? (Hình từ Internet)

Người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì xử phạt hành chính thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Như vậy, người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì áp dụng hình thức xử phạt đối với người lao động là phạt cảnh cáo.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 204 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp đình công bất hợp pháp bao gồm:

(1) Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019.

(2) Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

(3) Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

(4) Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

(5) Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 Bộ luật Lao động 2019.

(6) Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Lao động 2019.

Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài?
Pháp luật
Doanh nghiệp dịch vụ phải cập nhật thông tin người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên hệ thống nào?
Pháp luật
Xin cấp giấy phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
15 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào