Thẩm tra viên Tòa án là gì? Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án? Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án?

Thẩm tra viên Tòa án là gì? Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án là gì theo quy định? Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án được quy định như thế nào? Căn cứ phân bổ biên chế của Tòa án nhân dân là gì?

Thẩm tra viên Tòa án là gì? Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án?

Căn cứ Điều 111 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 định nghĩa Thẩm tra viên Tòa án như sau:

Thẩm tra viên Tòa án là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ vụ án, vụ việc và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.

Theo đó, tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án được quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 như sau:

- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và với Hiến pháp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, liêm khiết và trung thực.

- Có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Là công chức Tòa án.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên Tòa án hoặc nghiệp vụ xét xử.

- Có thời gian làm công tác pháp luật.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Lưu ý:

Người có đủ tiêu chuẩn nêu trên và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được xem xét bổ nhiệm Thẩm tra viên Tòa án:

- Đã làm Thư ký Tòa án từ đủ 03 năm trở lên;

- Có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên.

(Điều 113 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024)

Thẩm tra viên Tòa án là gì? Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án? Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án?

Thẩm tra viên Tòa án là gì? Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án? Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án được quy định như thế nào?

Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án được quy định tại Điều 115 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 như sau:

(1) Thẩm tra viên Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Nghiên cứu, đề xuất việc thụ lý đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;

- Nghiên cứu văn bản yêu cầu, đề nghị, kiến nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; thẩm tra hồ sơ, tài liệu, chứng cứ của vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đề xuất phương án giải quyết;

- Kiểm tra, thẩm định tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật;

- Tham mưu, thực hiện nhiệm vụ trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;

- Nghiên cứu các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để đề xuất lựa chọn, phát triển án lệ;

- Tham mưu tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;

g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

(2) Thẩm tra viên Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định nêu trên và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chánh án.

(3) Thẩm tra viên Tòa án chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Căn cứ phân bổ biên chế của Tòa án nhân dân là gì?

Căn cứ vào Điều 146 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có quy định như sau:

Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án
1. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Tổng biên chế của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.
4. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án quân sự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Căn cứ vào tổng biên chế, số lượng Thẩm phán được giao, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân;
b) Phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
6. Việc phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án; quy mô dân số, diện tích tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội; tình hình tranh chấp, vi phạm pháp luật và tội phạm trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Như vậy, việc phân bổ biên chế của Tòa án nhân dân phải dựa trên các căn cứ sau đây:

- Vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ của Tòa án;

- Quy mô dân số, diện tích tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội;

- Tình hình tranh chấp, vi phạm pháp luật và tội phạm trong phạm vi địa bàn thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Thẩm tra viên Tòa án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thẩm tra viên Tòa án là gì? Tiêu chuẩn Thẩm tra viên Tòa án? Nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên Tòa án?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm tra viên Tòa án
9 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm tra viên Tòa án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm tra viên Tòa án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào