Thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản cần đáp ứng những điều kiện nào? Thủ tục thành lập công ty được thực hiện như thế nào?

Hiện tại mình đang muốn thành lập doanh nghiệp dịch vụ tư vấn bất động sản với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nhưng chưa biết điều kiện và cách thức thành lập như thế nào? Nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp mình các vấn trên ạ. Minh xin cảm ơn.

Dịch vụ tư vấn bất động sản có thuộc hoạt động kinh doanh bất động sản không?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoạt động tư vấn bất động sản như sa Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản như sau:

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

Căn cứ các quy định trên, ta thấy hoạt động tư vấn bất động sản thuộc một trong các hình thức hoạt động kinh doanh bất động sản hoặc có thể nói hoạt động tư vấn bất động sản cũng là hoạt động kinh doanh bất động sản.

Thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản cần đáp ứng điều kiện nào?

Thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản cần đáp ứng điều kiện nào?

Thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản cần đáp ứng điều kiện nào?

Để thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản, tổ chức, cá nhân trước tiên phải đáp ứng điều kiện đối với hoạt động kinh doanh bất động sản theo Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

+ Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

+ Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

+ Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

- Đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án bất động sản theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư đó phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư dự án phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc xác định vốn chủ sở hữu quy định tại khoản này được căn cứ vào kết quả báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc kết quả báo cáo kiểm toán độc lập của doanh nghiệp đang hoạt động (được thực hiện trong năm hoặc năm trước liền kề); trường hợp là doanh nghiệp mới thành lập thì xác định vốn chủ sở hữu theo vốn điều lệ thực tế đã góp theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, cần phải đáp ứng điều kiện đối với hoạt động dịch vụ tư vấn bất động sản theo Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

- Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:

+ Tư vấn pháp luật về bất động sản;

+ Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;

+ Tư vấn về tài chính bất động sản;

+ Tư vấn về giá bất động sản;

+ Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.

- Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Như vậy, đối với thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản thì trước tiên, tổ chức, cá nhân cần đáp ứng những điều kiện nêu trên.

Thủ tục thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản được quy định thế nào?

Việc thành lập công ty dịch vụ tư vấn bất động sản với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở thực hiện theo thủ tục được quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

* Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định tại Điều 23:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

* Thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo Điều 32:

- Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;

+ Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;

+ Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;

+ Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

- Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.

* Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 33:

Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, tư vấn bất động sản cũng là hoạt động kinh doanh bất động sản và tổ chức, cá nhân cũng phải đáp ứng các điều kiện khi tiến hành hoạt động này. Theo đó, khi thực hiện dịch vụ tư vấn bất động sản, tổ chức, cá nhân phải thành lập doanh nghiệp và thủ tục thành lập doanh nghiệp, cụ thể đối với thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Kinh doanh bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Dịch vụ tư vấn bất động sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản khác nhau như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được kinh doanh bất động sản khi đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động theo bản án của Tòa án không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có bắt buộc công khai mẫu hợp đồng kinh doanh bất động sản trước khi đưa BĐS vào kinh doanh?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án bất động sản từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua cần phải có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh mới nhất như thế nào? Người cho thuê mặt bằng kinh doanh phải đáp ứng được những điều kiện gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp trong nước kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện nào? Được kinh doanh bất động sản theo hình thức nào?
Pháp luật
Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản là gì? Phạm vi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm hoạt động gì?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản mới nhất? Tải mẫu hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản ở đâu?
Pháp luật
Ngân hàng có được kinh doanh bất động sản không? Trường hợp nào ngân hàng được kinh doanh bất động sản?
Pháp luật
Điều kiện để doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài kinh doanh bất động sản là gì? Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có được thuê đất xây chung cư để bán không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh bất động sản
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
5,583 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh bất động sản Dịch vụ tư vấn bất động sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh bất động sản Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ tư vấn bất động sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào