Thành phần hồ sơ xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách?
- Thành phần hồ sơ xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách?
- Xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách được thực hiện như thế nào?
- Xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách thì những tình tiết nào được xem làm tình tiết tăng năng, giảm nhẹ?
Thành phần hồ sơ xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách?
Thành phần hồ sơ xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách được quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2021/TT-BCA như sau:
Trình tự, thẩm quyền, hồ sơ xử lý vi phạm điều lệnh
...
3. Hồ sơ xử lý, bao gồm:
a) Biên bản kiểm tra điều lệnh hoặc biên bản vi phạm điều lệnh; biên bản xác minh, các tài liệu chứng cứ khác (nếu có);
b) Báo cáo kiểm điểm của đơn vị vi phạm điều lệnh; bản tự kiểm điểm, tường trình của cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh;
c) Biên bản họp xét, đề nghị xử lý vi phạm; biên bản kiểm phiếu (nếu có);
d) Quyết định xử lý, thông báo kết quả xử lý vi phạm.
...
Như vậy, thành phần hồ sơ xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách gồm:
- Biên bản kiểm tra điều lệnh hoặc biên bản vi phạm điều lệnh; biên bản xác minh, các tài liệu chứng cứ khác (nếu có);
- Bản tự kiểm điểm, tường trình của cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh;
- Biên bản họp xét, đề nghị xử lý vi phạm; biên bản kiểm phiếu (nếu có);
- Quyết định xử lý, thông báo kết quả xử lý vi phạm.
Điều lệnh Công an nhân dân (Hình từ Internet)
Xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách được thực hiện như thế nào?
Xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách được thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2021/TT-BCA như sau:
- Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp quản lý yêu cầu cán bộ, chiến sĩ vi phạm viết bản tự kiểm điểm về hành vi vi phạm và tự nhận hình thức xử lý vi phạm; tổ chức thẩm tra, xác minh, kết luận về hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ; nếu vi phạm đã rõ thì không cần xác minh.
Căn cứ nội dung tự kiểm điểm của cán bộ, chiến sĩ và kết quả xác minh, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ công tác của cán bộ, chiến sĩ vi phạm thì ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định;
- Vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật từ khiển trách thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân;
- Sau khi xử lý, báo cáo bằng văn bản về cơ quan điều lệnh cấp trên trực tiếp hoặc đơn vị ra thông báo. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải báo cáo cấp có thẩm quyền chuyển tài liệu cho cơ quan chức năng xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách thì những tình tiết nào được xem làm tình tiết tăng năng, giảm nhẹ?
Xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách thì những tình tiết được xem làm tình tiết tăng năng, giảm nhẹ được quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BCA như sau:
Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
1. Những tình tiết tăng nặng:
a) Có hành vi, lời nói gây cản trở, đối phó hoặc không chấp hành việc kiểm tra theo yêu cầu của Tổ kiểm tra điều lệnh;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hoặc bao che, không xử lý vi phạm hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm theo quy định;
c) Vi phạm nhiều lần trong năm;
d) Không tự giác nhận khuyết điểm, có hành vi né tránh, che giấu vi phạm; khai báo không trung thực, ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở việc xác minh, xử lý vi phạm hoặc có hành vi đe dọa, trù dập người tố cáo.
2. Những tình tiết giảm nhẹ:
a) Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, thành khẩn, nhận thức rõ sai phạm;
b) Có hành động ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của việc vi phạm; kịp thời khắc phục, sửa chữa;
c) Vi phạm do nguyên nhân khách quan;
d) Tích cực tham gia vào các tổ chức, hoạt động phong trào của đơn vị, có thành tích được khen thưởng.
3. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ là một trong những căn cứ để đề nghị tăng hoặc giảm mức xử lý. Trường hợp tình tiết tăng nặng nhiều hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó; trường hợp tình tiết tăng nặng ít hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý thấp hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó.
Như vậy, xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân bằng hình thức khiển trách thì những tình tiết cụ thể trên được xem làm tình tiết tăng năng, giảm nhẹ.
Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ là một trong những căn cứ để đề nghị tăng hoặc giảm mức xử lý.
Trường hợp tình tiết tăng nặng nhiều hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó; trường hợp tình tiết tăng nặng ít hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý thấp hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 20 tháng 12 có sự kiện gì? Ngày 20 tháng 12 là thứ mấy? Ngày 20 12 có phải ngày lễ lớn của nước ta?
- Hợp đồng cho thuê lại lao động không được thỏa thuận về những nội dung nào? Thời hạn cho thuê lại lao động?
- Kinh doanh dịch vụ kế toán có bao gồm cung cấp dịch vụ lập báo cáo tài chính không? Nội dung kiểm tra kế toán?
- Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành công đoàn cơ sở? Ban chấp hành công đoàn cơ sở có tối đa bao nhiêu ủy viên?
- Mẫu tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chất lượng công chức, viên chức và người lao động theo Quyết định 2188?