Thành phố thuộc tỉnh được bầu bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân? Thành phố thuộc tỉnh muốn thành lập Ban dân tộc thì phải đáp ứng các điều kiện gì?
Thành phố thuộc tỉnh được bầu bao nhiêu đại biểu Hội đồng nhân dân?
Căn cứ vào Điều 53 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thị xã có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Thành phố thuộc tỉnh có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
- Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thành phố thuộc tỉnh có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
Như vậy, việc định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.
Theo tìm hiểu của người viết thì dân số của Thành phố Cao Lãnh tính đến năm 2018 (số liệu hiện tại có thể thay đổi) là 211.912 người.
Vì vậy, Thành phố Cao Lãnh có thể bầu tổng cộng 37 đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Cao Lãnh họp tại trụ sở UBND Thành phố Cao Lãnh (Hình từ Internet)
Thành phố thuộc tỉnh muốn thành lập Ban dân tộc thì phải đáp ứng các điều kiện gì?
Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị quyết 1130/2016/UBTVQH13 như sau:
Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
· Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập khi có một trong hai tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
· Huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trên 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
· Huyện, thị xã, thành phố các tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.
· Đối với huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản 1 Điều này thì Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác dân tộc.
Như vậy, thành phố thuộc tỉnh muốn thành lập Ban dân tộc thì phải đáp ứng các điều kiện kể trên.
Nhưng xét với Thành phố Cao Lãnh thì có lẽ là sẽ không đủ tiêu chuẩn để thành lập Ban dân tộc vì Thành phố Cao Lãnh không nằm ở khu vực biên giới và cũng không có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Vì vậy Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân thành phố Cao Lãnh sẽ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác dân tộc.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh là gì?
Căn cứ vào Điều 54 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
Về cơ bản thì thành phố thuộc tỉnh là một đơn vị hành chính cấp huyện. Cho nên Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh cũng có các nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng nhân dân huyện quy định tại Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Quyết định các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?