Thanh tra chứng khoán là gì? Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc phối hợp trong thanh tra chứng khoán?

Thanh tra chứng khoán là gì? Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc phối hợp trong thanh tra chứng khoán? Công ty chứng khoán sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình có bị đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán không?

Thanh tra chứng khoán là gì?

Căn cứ Điều 129 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Thanh tra chứng khoán
1. Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và hướng dẫn về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính, hoạt động theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định của Luật này.
...

Như vậy, theo quy định thì Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Theo đó, Thanh tra chứng khoán có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Thanh tra chứng khoán là gì? Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc phối hợp trong thanh tra chứng khoán?

Thanh tra chứng khoán là gì? Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc phối hợp trong thanh tra chứng khoán? (Hình từ Internet)

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc phối hợp trong thanh tra chứng khoán?

Căn cứ theo quy định tại Điều 131 Luật Chứng khoán 2019 trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:

(1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu, giải trình, đến làm việc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 Luật Chứng khoán 2019.

(2) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 130 Luật Chứng khoán 2019.

(3) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, gửi thông tin về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có liên quan, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

(4) Cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin của công ty đại chúng về đăng ký thuế, đóng mã số thuế, mở lại mã số thuế, ngừng hoạt động, tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế, quyết định cưỡng chế nợ thuế, thông tin khác theo đề nghị của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

(5) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin, tài liệu, dữ liệu mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu khi có căn cứ cho rằng việc yêu cầu cung cấp là trái quy định tại Điều 130 Luật Chứng khoán 2019 hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu được yêu cầu không liên quan đến đối tượng thanh tra, kiểm tra, đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

+ Trong trường hợp không cung cấp được, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước biết và nêu rõ lý do.

Công ty chứng khoán sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình có bị đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
...
2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
...

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 29 và khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán
1. Phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đối với hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán. Trường hợp không có khoản thu trái pháp luật hoặc mức phạt tính theo khoản thu trái pháp luật thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì áp dụng mức phạt tiền tối đa quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này đề xử phạt.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với người hành nghề chứng khoán có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo quy định, trong trường hợp công ty chứng khoán sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình thì có thể bị phạt tiền theo quy định của pháp luật và kèm theo hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và buộc nộp lại khoản thu trái pháp luật.

Thanh tra chứng khoán
Công ty chứng khoán Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Công ty chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm soát nội bộ công ty chứng khoán phải có chứng chỉ chuyên môn nào theo quy định?
Pháp luật
Công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện nhân sự công nghệ thông tin thế nào?
Pháp luật
Công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Chứng quyền có bảo đảm do ai phát hành? Được mở bao nhiêu tài khoản phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm?
Pháp luật
Công ty chứng khoán hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh phải đăng ký thành viên giao dịch trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Thành viên góp vốn của công ty chứng khoán là tổ chức phải đáp ứng điều kiện gì? Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu?
Pháp luật
Công ty chứng khoán phải thông báo cho khách hàng khi tài sản trong tài khoản giao dịch ủy thác giảm bao nhiêu %?
Pháp luật
Công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh thì được mở bao nhiêu tài khoản giao dịch?
Pháp luật
Công ty chứng khoán là người có liên quan với tổ chức phát hành có được thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng?
Pháp luật
Người đang kiêm nhiệm nhiều công việc trong công ty chứng khoán có thể trở thành thành viên bộ phận kiểm soát nội bộ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra chứng khoán
742 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra chứng khoán Công ty chứng khoán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra chứng khoán Xem toàn bộ văn bản về Công ty chứng khoán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào