Thanh tra Cục Hàng không là cơ quan nào? Cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Cục Hàng không như thế nào?
Thanh tra Cục Hàng không là cơ quan nào?
Theo Điều 3 Thông tư 33/2013/TT-BGTVT quy định Thanh tra Cục Hàng không như sau:
- Thanh tra Cục Hàng không là cơ quan của Cục Hàng không Việt Nam, giúp Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam (sau đây gọi là Cục trưởng) thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên.
Thanh tra Cục Hàng không chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Thanh tra Bộ).
Thanh tra Cục Hàng không có tên giao dịch quốc tế viết bằng tiếng Anh là Civil Aviation Inspectorate, viết tắt là CAI.
- Thanh tra Cục Hàng không có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con dấu của Cục Hàng không Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
- Thanh tra Cục Hàng không được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện để phục vụ hoạt động thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính.
Thanh tra Cục Hàng không là cơ quan nào? Cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra Cục Hàng không như thế nào?
Thanh tra Cục Hàng không có cơ cấu tổ chức và biên chế hoạt động như thế nào?
Về cơ cấu tổ chức và biên chế hoạt động của Thanh tra Cục Hàng không được quy định tại Điều 4 Thông tư 33/2013/TT-BGTVT như sau:
- Thanh tra Cục Hàng không có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức.
Chánh Thanh tra Cục Hàng không do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Chánh Thanh tra Bộ). Phó Chánh Thanh tra Cục Hàng không do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra Cục Hàng không.
- Biên chế của Thanh tra Cục Hàng không thuộc biên chế hành chính của Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao.
Thanh tra Cục Hàng không có quyền và nghĩa vụ nào?
Tại Điều 5 Thông tư 33/2013/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Hàng không, cụ thể như sau:
- Giúp Cục trưởng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn xây dựng, tổng hợp và trình Cục trưởng phê duyệt kế hoạch thanh tra của các Cảng vụ Hàng không.
- Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành hàng không dân dụng, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên, trong các lĩnh vực sau đây:
+ Bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
+ Tàu bay; đủ điều kiện bay; bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; khai thác tàu bay;
+ Quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay; duy trì tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật cảng hàng không, sân bay; cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay; duy trì tiêu chuẩn, điều kiện của phương tiện, thiết bị hoạt động trong cảng hàng không, sân bay;
+ Bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không;
+ Bảo đảm hoạt động bay;
+ Hoạt động khai thác vận chuyển hàng không và hàng không chung;
+ Quản lý, bố trí, sử dụng và kỷ luật nhân viên hàng không;
+ Đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;
+ Giám định sức khỏe nhân viên hàng không;
+ Phí, lệ phí; giá dịch vụ hàng không và dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
+ Các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng.
- Phát hiện, lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính.
- Kiến nghị hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành hàng không dân dụng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra; kiến nghị áp dụng các biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng.
- Giúp Cục trưởng tổ chức tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về: công tác thanh tra; xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
- Giúp Chánh Thanh tra Bộ tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính cho công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của Cục Hàng không Việt Nam và các Cảng vụ Hàng không.
- Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ kết quả về: công tác thanh tra chuyên ngành; xử phạt vi phạm hành chính; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục Hàng không Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ giao.
Như vậy, Thanh tra Cục Hàng không là cơ quan của Cục Hàng không Việt Nam, giúp Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam là thành viên. Thanh tra Cục Hàng không gồm có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, thanh tra viên và công chức. Thanh tra Cục Hàng không được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất? Cách viết bản nhận xét đánh giá cán bộ 3 năm gần nhất chi tiết?
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm các thông tin nào về dự án đầu tư xây dựng?
- Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
- Công trình xây dựng là gì? Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn là hành vi vi phạm pháp luật trong xây dựng?
- Điều lệ Đảng là gì? 06 nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam?