Thanh tra tỉnh là cơ quan có cơ cấu tổ chức như thế nào? Muốn trở thành Chánh Thanh tra tỉnh cần đáp ứng các tiêu chuẩn gì?

Tôi muốn tìm hiểu về thanh tra theo quy định pháp luật hiện nay. Cụ thể là Thanh tra tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào? Tiêu chuẩn để trở thành Chánh Thanh tra tỉnh là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh. Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Thanh tra tỉnh là cơ quan nào? Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh

Theo khoản 1 Điều 20 Luật Thanh tra 2010 quy định về Thanh tra tỉnh như sau:

Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

Về cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh theo Điều 12 Nghị định 86/2011/NĐ-CP được quy định như sau:

- Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác.

+ Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.

+ Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh. Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Thanh tra tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh có các phòng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Thanh tra tỉnh có con dấu và tài khoản riêng.

Thanh tra tỉnh là cơ quan nào?

Thanh tra tỉnh là cơ quan nào?

Tiêu chuẩn để trở thành Chánh Thanh tra tỉnh là gì?

Theo Điều 1 Thông tư 09/2011/TT-TTCP quy định về Chánh Thanh tra tỉnh như sau:

“Điều 1. Vị trí, chức trách
Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Chánh Thanh tra tỉnh) là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động của Thanh tra tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định. Theo đó, Chánh Thanh tra tỉnh phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

* Đảm bảo tiêu chuẩn về nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Thông tư 09/2011/TT-TTCP như sau:

- Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn cụ thể:

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;

+ Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;

+ Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở;

+ Tổ chức công tác tổng hợp thông tin, thống kê, báo cáo hoạt động của ngành thanh tra thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;

+ Tổ chức chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở đó kiến nghị, bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật đã được cấp có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia các đề tài khoa học, ứng dụng khoa học trong quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng.

- Lãnh đạo, chỉ đạo thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, sở, các cơ quan đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của tỉnh.

- Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 22 Luật Thanh tra 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Quản lý công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản, tài chính được giao theo quy định.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc Tổng Thanh tra Chính phủ ủy quyền theo quy định của pháp luật.

* Điều kiện về phẩm chất theo Điều 3 Thông tư 09/2011/TT-TTCP:

- Yêu nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với đường lối, quan điểm chính trị của Đảng, Nhà nước, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tận tụy phục vụ nhân dân.

- Làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả cao; cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; không cơ hội, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực; thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

- Có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, khách quan, quyết toán và dám chịu trách nhiệm; có tinh thần tự phê bình và phê bình.

- Đoàn kết, dân chủ với đồng nghiệp, gương mẫu về đạo đức, lối sống; gắn bó mật thiết với nhân dân, được tập thể công chức, Thanh tra viên nơi công tác và nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.

* Tiêu chuẩn về năng lực theo Điều 4 Thông tư 09/2011/TT-TTCP như sau:

- Có năng lực tham mưu, tổ chức, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.

- Có khả năng nghiên cứu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp có hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

- Có khả năng làm trưởng các đoàn thanh tra có quy mô lớn, nhiều tình tiết phức tạp.

- Có năng lực điều hành; có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức, phát huy sức mạnh tập thể và phối hợp tốt với cơ quan tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Theo Điều 5 Thông tư 09/2011/TT-TTCP quy định về tiêu chuẩn hiểu biết đối với Chánh Thanh tra tỉnh như sau:

- Nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ của ngành Thanh tra.

- Nắm vững kiến thức pháp luật và nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; có kinh nghiệm tổ chức, quản lý, điều hành.

- Am hiểu các lĩnh vực chuyên ngành khác có liên quan, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương, đất nước.

* Tiêu chuẩn về trình độ theo Điều 6 Thông tư 09/2011/TT-TTCP quy định cụ thể như sau:

- Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch Thanh tra viên chính hoặc tương đương trở lên.

- Tốt nghiệp đại học trở lên, phù hợp với công tác thanh tra.

- Tốt nghiệp Lý luận chính trị cao cấp hoặc tương đương.

- Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên.

- Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trở lên. Đối với tỉnh có đông đồng bào dân tộc thiểu số, khuyến khích học và sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số phục vụ công tác.

- Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

* Ngoài ra, Chánh Thanh tra tỉnh còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo Điều 7 Thông tư 09/2011/TT-TTCP như sau:

- Đã qua thực tiễn công tác lãnh đạo, quản lý từ cấp Phó Chánh Thanh tra tỉnh và tương đương trở lên; có 05 năm trở lên làm công tác trong ngành thanh tra hoặc làm công tác quản lý trong các cơ quan của Đảng, Chính quyền.

- Cán bộ, công chức được bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ Chánh Thanh tra tỉnh không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.

- Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Cán bộ, công chức được bổ nhiệm giữ chức Chánh Thanh tra tỉnh thì phải được quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc tương đương.

- Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng không vi phạm Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh

Tại Điều 11 Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra tỉnh bao gồm:

- Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

- Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;

- Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

- Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;

- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;

- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.

- Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình;

- Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra;

- Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc xác định cơ cấu, tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;

- Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và thuyên chuyển, điều động Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện và các chức danh thanh tra;

- Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.

Như vậy, Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,...Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra, các Thanh tra viên và công chức khác. Trong đó, Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Thanh tra tỉnh Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Thanh tra tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của ai? Thanh tra tỉnh có quyền kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở không?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh được quy định như thế nào? Việc thực hiện thanh tra lại của Thanh tra tỉnh dựa vào những căn cứ nào?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh được quy định như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định ra sao?
Pháp luật
Thanh tra tỉnh là cơ quan có cơ cấu tổ chức như thế nào? Muốn trở thành Chánh Thanh tra tỉnh cần đáp ứng các tiêu chuẩn gì?
Pháp luật
Thanh tra tỉnh là cơ quan như thế nào? Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân và con dấu riêng hay không?
Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh được quy định như thế nào? Nhiệm vụ và chức năng của Thanh tra tỉnh là gì?
Pháp luật
Chánh Thanh tra tỉnh có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra tỉnh
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
10,603 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra tỉnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thanh tra tỉnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào