Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nào?
- Những tổ chức nào được đăng ký trở thành thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nào?
- Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nghĩa vụ gì khi nhà đầu tư ký quỹ mất khả năng thanh toán?
Những tổ chức nào được đăng ký trở thành thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Đăng ký thành viên bù trừ
1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đăng ký làm thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
b) Là thành viên giao dịch hoặc thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh của Sở giao dịch chứng khoán;
c) Đáp ứng yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về hạ tầng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
...
Như vậy, Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đăng ký làm thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam nếu đủ các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này.
Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nào? (hình từ internet)
Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư trong trường hợp nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ
1. Quyền của thành viên bù trừ:
a) Được yêu cầu nhà đầu tư đóng góp đầy đủ, kịp thời các khoản ký quỹ trước khi đặt lệnh; được xác định các mức ký quỹ tùy thuộc vào tính chất, quy mô giao dịch của khách hàng, bảo đảm không thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu theo quy định của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; được lựa chọn loại chứng khoán để ký quỹ trong danh mục tài sản được chấp nhận ký quỹ; được xác định phương thức và thời hạn ký quỹ, bổ sung ký quỹ, thay đổi chứng khoán ký quỹ, chuyển giao tài sản ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được quyền:
- Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện, thành viên bù trừ được thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;
- Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của nhà đầu tư đề mua hoặc làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư;
...
Như vậy, trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán thì thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư để làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở của nhà đầu tư.
Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nghĩa vụ gì khi nhà đầu tư ký quỹ mất khả năng thanh toán?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của thành viên bù trừ
...
2. Nghĩa vụ của thành viên bù trừ:
a) Là đại diện theo ủy quyền của khách hàng, thay mặt khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Đóng góp vào quỹ bù trừ; ký quỹ đầy đủ, kịp thời cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đối với các vị thế mở của mình và của khách hàng; thực hiện các biện pháp hỗ trợ nghiệp vụ theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp có thành viên bù trừ, nhà đầu tư bị mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản;
c) Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống và quy trình quản lý rủi ro trong từng nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh; thiết lập và vận hành hệ thống tài khoản để quản lý tách biệt tài sản, vị thế giao dịch của từng nhà đầu tư và của nhà đầu tư với thành viên bù trừ;
...
Như vậy, trong trường hợp nhà đầu tư ký quỹ mất khả năng thanh toán thì Thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp hỗ trợ nghiệp vụ cho nhà đầu tư theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?