Thành viên của ban Hội đồng nhân dân huyện đồng thời có được là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp?

Thành viên của ban Hội đồng nhân dân huyện đồng thời có được là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp? Căn cứ khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 25 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định. Như vậy hiện nay cho tôi hỏi Hội đồng nhân dân huyện bầu thành viên của 2 ban hội đồng nhân dân đồng thời là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp đúng hay sai? (Theo tôi thì trưởng ban, phó ban không đồng thời là thành viên Ủy ban nhân dân thì thành viên cũng không được cơ cấu những người là thành viên Ủy ban nhân dân là đương nhiên)

Thành viên của ban Hội đồng nhân dân huyện đồng thời có được là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 quy định như sau:

"Điều 6. Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân."

Theo đó, nếu bạn là thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân thì không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Mà thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân thì gồm có Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện căn cứ khoản 2 điều 25 Luật này.

Hội đồng nhân dân huyện

Hội đồng nhân dân huyện 

Về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

"Điều 25. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
...
3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định."

Theo đó, thì trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Như vậy, quy định trên không cấm thành viên của các Ban của Hội đồng nhân dân đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Nên việc bầu như bạn nêu là không trái các quy định trên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định như sau:

"Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
..."

Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện thực hiện theo quy định trên.

Hội đồng nhân dân huyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hội đồng nhân dân huyện có quyền bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hay không?
Pháp luật
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong những tiêu chí nào?
Pháp luật
Thành viên của ban Hội đồng nhân dân huyện đồng thời có được là thành viên Ủy ban nhân dân cùng cấp?
Pháp luật
Huyện có 70.00 dân thì được bầu bao nhiêu Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện? Ai có quyền quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện hưởng mức lương bao nhiêu? Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện có được giới thiệu các chức danh cho Hội đồng nhân dân cấp huyện hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng nhân dân huyện
4,489 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng nhân dân huyện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hội đồng nhân dân huyện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào