Thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng hay theo quý?

Cho tôi hỏi việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phải được thực hiện theo từng tháng hay theo quý? Thời hạn gửi báo cáo cho Sở là khi nào? Câu hỏi của anh T.N.N từ Ninh Bình.

Thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng hay theo quý?

Chế độ báo cáo đình kỳ của thành viên giao dịch được quy định tại khoản 1 Điều 40 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 như sau:

Chế độ báo cáo đối với thành viên
1. Thành viên giao dịch phải gửi cho Sở GDCK Việt Nam các báo cáo định kỳ sau:
a) Báo cáo tháng
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục 11/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
- Báo cáo tình hình đóng, mở tài khoản và khách hàng ủy quyền theo mẫu quy định tại Phụ lục 12/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
- Báo cáo danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ tháng theo quy định tại quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ do UBCKNN ban hành;
- Báo cáo giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 95/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục 13/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Báo cáo quý
- Báo cáo tài chính quý;
- Báo cáo danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ quý theo mẫu quy định tại Phụ lục 14/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này.
c) Báo cáo 06 tháng đầu năm
- Báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
- Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 30/6 đã được soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
d) Báo cáo năm
- Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 11/QCTV ban hành kèm theo Quy chế này;
- Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
- Báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tại ngày 31/12 đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
...

Theo quy định trên thì thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của mình cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng và theo năm.

Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm phải được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 11/QCTV Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 TẢI VỀ.

Thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng hay theo quý?

Thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng hay theo quý? (Hình từ Internet)

Số liệu của báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của thành viên giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phải được chốt khi nào?

Thời gian chốt số liệu báo cáo được quy định tại khoản 3 Điều 40 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 như sau:

Chế độ báo cáo đối với thành viên
...
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo
Ngoại trừ báo cáo tài chính và báo cáo tỉ lệ an toàn tài chính tại ngày 30/6, 31/12, thời gian chốt số liệu báo cáo như sau:
a) Báo cáo tháng: tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng thuộc kỳ báo cáo;
b) Báo cáo quý: tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên thuộc kỳ báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
c) Báo cáo năm: tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
...

Theo đó, thời gian chốt số liệu báo cáo tình hình hoạt động của thành viên giao dịch được quy định như sau:

(1) Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh tháng: thời gian chốt số liệu là từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng thuộc kỳ báo cáo;

(2) Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh năm: thời gian chốt số liệu là từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

Thời hạn để thành viên giao dịch gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Tại khoản 3 Điều 40 Quy chế thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-SGDVN năm 2022 có quy định như sau:

Chế độ báo cáo đối với thành viên
...
4. Thời hạn nộp các báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, 2 Điều này như sau:
a) Đối với các báo cáo tài chính, báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính: thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán áp dụng đối với công ty chứng khoán. Trường hợp báo cáo tài chính có ý kiến kiểm toán ngoại trừ hoặc từ chối cho ý kiến hoặc ý kiến kiểm toán trái ngược chưa nêu chi tiết lý do, thành viên giao dịch phải giải trình bằng văn bản có xác nhận của kiểm toán gửi Sở GDCK Việt Nam chậm nhất 30 ngày kể từ ngày gửi báo cáo tài chính cho Sở GDCK Việt Nam;
b) Đối với báo cáo danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ tháng: thời hạn thực hiện theo quy định tại quy chế hướng dẫn giao dịch ký quỹ do UBCKNN ban hành;
c) Đối với các báo cáo định kỳ khác
- Báo cáo tháng: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;
- Báo cáo quý: Trong thời hạn 10 ngày làm việc đầu tiên của quý báo cáo;
- Báo cáo năm: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
...

Như vậy, thời hạn để thành viên giao dịch gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là:

- Báo cáo tháng: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tháng;

- Báo cáo năm: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.

Thành viên giao dịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên giao dịch thông thường trong thị trường giao dịch công cụ nợ tại Sở Giao dịch Chứng khoán là gì?
Pháp luật
Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh thì có bị đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Thời hạn xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là bao lâu?
Pháp luật
Cho phân vùng mạng ngoài phân vùng mạng giao dịch trực tuyến kết nối vào phân vùng mạng giao dịch từ xa thì thành viên giao dịch của Sở GDCK Việt nam sẽ bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng hay theo quý?
Pháp luật
Thành viên giao dịch phải báo cáo bất thường cho Sở GDCK Việt Nam trong thời hạn bao lâu khi phát hiện các giao dịch bị cấm?
Pháp luật
Thành viên giao dịch có thể lập báo cáo giám sát giao dịch theo hình thức nào để gửi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?
Pháp luật
Không thể gửi báo cáo qua Hệ thống công bố thông tin điện tử cho Sở GDCK Việt Nam do hệ thống mạng gặp sự cố thì thành viên giao dịch cần xử lý như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ cá nhân về nhân sự công nghệ thông tin trong hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch chứng khoán niêm yết của Sở GDCK Việt Nam gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh tự nguyện hủy bỏ tư cách thành viên thì cần sử dụng mẫu Giấy đề nghị hủy bỏ tư cách theo mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên giao dịch
617 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên giao dịch

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành viên giao dịch

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào