Thay đổi thông tin chủ tàu cá thì có cần cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá không? Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá gồm những gì?
Thay đổi thông tin chủ tàu cá thì có cần cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá không?
Thay đổi thông tin chủ tàu cá thì có cần cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá không? (Hình từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (sửa đổi bởi điểm a, b khoản 10 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT) quy định về các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá như sau:
Đăng ký lại tàu cá, tàu công vụ thủy sản
1. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất, bị rách nát, hư hỏng;
b) Thay đổi tên tàu, hô hiệu (nếu có) hoặc các thông số của tàu nhưng không làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của tàu cá;
c) Thay đổi thông tin của chủ sở hữu trong Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
d) Tàu cá hết thời hạn cho tổ chức cá nhân nước ngoài thuê.
đ) Tàu đã được cấp Giấy xác nhận đã đăng ký.
Theo đó, thay đổi thông tin của chủ sở hữu tàu cá trong Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá là một trong các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
Như vậy, trong trường hợp thông tin của chủ sở hữu tàu cá trong trong Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có sự thay đổi thì cần được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá.
Việc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có thể thực hiện trực tuyến không?
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về trình tự thực hiện đăng ký lại tàu cá như sau:
Đăng ký lại tàu cá, tàu công vụ thủy sản
…
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
Theo đó, tổ chức, cá nhân đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có thể nộp hồ sơ thông qua các hình thức sau:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có.
Như vậy, việc đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có thể được thực hiện trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến, …
Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT (sửa đổi bởi điểm c khoản 10 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT) thì hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản theo Mẫu số 07.ĐKT Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT tải về;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy xác nhận đã đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký tàu công vụ thủy sản cũ; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do;
- Bản sao chụp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên;
- Ảnh màu (9 x 12 cm, chụp toàn tàu theo hướng 2 bên mạn tàu).
Trình tự thực hiện đăng ký lại tàu cá theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT như sau:
- Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;
Tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về các cơ quan có thẩm quyền đăng ký tàu cá, gồm:
+ Cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp đăng ký tàu cá trên địa bàn;
+ Tổng cục Thủy sản cấp đăng ký tàu công vụ thủy sản.
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp:
Cơ quan có thẩm quyền nêu trên kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ;
- Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng:
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền nêu trên xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền này có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền nêu trên cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản.
Trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, tàu công vụ thủy sản cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Cơ quan có thẩm quyền nêu trên trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?
- Thời hạn lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí? Nhà thầu phải đóng góp bổ sung quỹ khi nào?
- Mẫu Đề án nhân sự chi ủy tại đại hội chi bộ mới nhất như thế nào? Tải mẫu? Đại hội chi bộ do ai triệu tập?