Thế chấp nhà ở bằng giấy tờ tay có được chấp nhận không? Có biện pháp nào để đảm bảo mình không bị thiệt hại không?

Nếu anh cho một người mượn 2 tỷ viết giấy tay, và anh giữ sổ đỏ một miếng đất trị giá 4 tỷ của họ, vậy khi họ không trả anh 2 tỷ thì anh có thể lấy căn nhà đó không? Có biện pháp nào để đảm bảo anh không bị thiệt hại không?

Quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

(1) Căn cứ Điều 122 Luật Nhà ở 2014 quy định:

"Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở."

(2) Căn cứ Điều 117 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định."

(3) Căn cứ Điều 122 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu

"Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác."

Theo đó, hợp đồng vay thế chấp bằng nhà ở phải được công chứng chứng thực, trường hợp mình chỉ viết giấy tay chưa đảm bảo về hình thức hợp đồng do đó phần nội dung thỏa thuận về thế chấp bằng nhà ở sẽ bị vô hiệu theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, anh không thể dựa trên hợp đồng viết tay để làm thủ tục sang tên cho mình được. 

Thế chấp nhà ở bằng giấy tờ tay có được chấp nhận không? Có biện pháp nào để đảm bảo mình không bị thiệt hại không?

Thế chấp nhà ở bằng giấy tờ tay có được chấp nhận không?

Các trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm 

Căn cứ Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 4. Các trường hợp đăng ký
1. Các biện pháp bảo đảm sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đó đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển.
2. Các biện pháp bảo đảm sau đây được đăng ký khi có yêu cầu:
a) Thế chấp tài sản là động sản khác;
b) Thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
c) Bảo lưu quyền sở hữu trong trường hợp mua bán tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; mua bán tàu bay, tàu biển; mua bán tài sản là động sản khác có bảo lưu quyền sở hữu."

Để đảm bảo hợp đồng thế chấp tài sản là nhà ở được thực hiện anh nên công chứng hợp đồng, ngoài ra trường hợp của mình anh có thể đăng ký biện pháp bảo đảm với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 4 Nghị định 102/2017/NĐ-CP

Về hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 

Căn cứ Điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất sau đây:

- Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);

- Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

- Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật đất đai (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

- Đối với trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì ngoài các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người yêu cầu đăng ký phải nộp các giấy tờ sau đây:

+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án xây dựng công trình (01 bản sao không có chứng thực);

+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật phải lập dự án đầu tư (01 bản sao không có chứng thực), trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng khác (01 bản sao không có chứng thực);

- Văn bản thỏa thuận có công chứng, chứng thực giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất về việc tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

- Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau đây:

+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

+ Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này.

Trên đây là những tư vấn của Thư viện pháp luật liên quan đến thế chấp nhà ở bằng giấy tờ tay mà anh quan tâm.

Thế chấp nhà ở
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng thế chấp nhà ở không cần phải công chứng, chứng thực khi nào? Hợp đồng thế chấp nhà ở không công chứng, chứng thực có vô hiệu?
Pháp luật
Thế chấp nhà ở nhưng không thế chấp đất được không? Xử lý tài sản thế chấp thế nào? Có được cho thuê nhà ở đang thế chấp không?
Pháp luật
Mẫu Sổ đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải mẫu này tại đâu?
Pháp luật
Cá nhân có thể thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai mua của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng hay không?
Pháp luật
Trên giấy chứng nhận chỉ đứng tên một người vậy khi thế chấp nhà ở thì có bắt buộc phải có chữ ký của cả hai vợ chồng không?
Pháp luật
Thế chấp nhà ở bằng giấy tờ tay có được chấp nhận không? Có biện pháp nào để đảm bảo mình không bị thiệt hại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thế chấp nhà ở
4,951 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thế chấp nhà ở

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thế chấp nhà ở

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào