Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi thẻ thực hiện ra sao?

Cho tôi hỏi về quy định sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, vậy thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý sẽ bị thu hồi trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi được quy định như thế nào? - Câu hỏi của anh Huy Chơn (Gia Lai).

Đối tượng nào được cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?

Căn cứ tại Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, căn cứ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho người có đủ điều kiện, cụ thể là những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm:

- Trợ giúp viên pháp lý;

- Thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án;

- Kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát;

- Điều tra viên;

- Chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự;

- Chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước.

Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi thẻ thực hiện ra sao?

Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi thẻ thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)

Quy tắc khi sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý là gì?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 144/2017/NĐ-CP thì:

- Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, cộng tác viên phải mang theo thẻ cộng tác viên và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.

- Cộng tác viên có trách nhiệm bảo quản thẻ cộng tác viên. Nghiêm cấm việc dùng thẻ cộng tác viên vào mục đích tư lợi hoặc vào việc riêng. Cộng tác viên không được dùng thẻ cộng tác viên thay giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác; không được cho người khác mượn thẻ cộng tác viên; khi mất thẻ cộng tác viên thì phải thông báo bằng văn bản ngay cho Giám đốc Trung tâm nơi ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.

- Cộng tác viên vi phạm các quy định về việc sử dụng thẻ cộng tác viên, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị thu hồi thẻ, bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sụ theo quy định của pháp luật.

Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi thẻ thực hiện ra sao?

Theo Điều 18 Nghị định 144/2017/NĐ-CP thì giám đốc Trung tâm đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên trong các trường hợp sau đây:

- Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;

- Cộng tác viên thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, cụ thể:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.

Hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động trợ giúp pháp lý nhưng chưa đến mức bị thu hồi thẻ mà còn tiếp tục có hành vi vi phạm;

- Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý bị chấm dứt hoặc cộng tác viên không ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ mà không có lý do chính đáng.

* Về thủ tục thu hồi thẻ thực hiện như sau: Trong thời hạn 07 ngày kề từ ngày nhận được đề nghị của Giám đốc Trung tâm, Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định thu hồi thẻ được gửi cho cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi có hiệu lực.

Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên thì không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý.

Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên có quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào trợ giúp viên pháp lý trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý? Hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên bao gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định mới nhất 2024? Thủ tục cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định thế nào? Đã nghỉ hưu thì có được làm cộng tác viên không?
Pháp luật
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có được hưởng thù lao không? Nếu có thì bao nhiêu?
Pháp luật
Thủ tục cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý mới nhất 2023 được thực hiện ra sao theo quy định?
Pháp luật
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý bị thu hồi trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi thẻ thực hiện ra sao?
Pháp luật
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý có được dùng thẻ cộng tác viên thay các loại giấy tờ tùy thân khác không?
Pháp luật
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý không thực hiện trợ giúp pháp lý trong bao lâu thì sẽ bị thu hồi thẻ cộng tác viên?
Pháp luật
Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được cấp lại trong trường hợp nào? Mẫu đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
1,235 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cộng tác viên trợ giúp pháp lý

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cộng tác viên trợ giúp pháp lý

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào