Thế nào là tài nguyên viễn thông? Tài nguyên viễn thông được quản lý dựa theo các nguyên tắc nào?
Tài nguyên viễn thông là gì?
Tài nguyên viễn thông được giải thích tại khoản 20 Điều 3 Luật Viễn thông 2009 thì tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số viễn thông, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
Thế nào là tài nguyên viễn thông? (Hình từ Internet)
Tài nguyên viễn thông được quản lý dựa theo nguyên tắc nào?
Tài nguyên viễn thông được quản lý dựa theo nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Viễn thông 2009 như sau:
Quản lý tài nguyên viễn thông
1. Quản lý tài nguyên viễn thông bao gồm quy hoạch, phân bổ, cấp, đăng ký, ấn định, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng, hoàn trả tài nguyên viễn thông.
2. Việc quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh trong hoạt động viễn thông được thực hiện theo quy định của Luật tần số vô tuyến điện và các quy định của Luật này.
3. Việc quản lý tài nguyên viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
b) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc cấp, phân bổ tài nguyên viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phân bổ tài nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
Như vậy, theo quy định trên thì tài nguyên viễn thông được quản lý dựa theo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
- Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
- Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc cấp, phân bổ tài nguyên viễn thông;
- Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phân bổ tài nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Hành vi sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông có vi phạm pháp luật không?
Hành vi sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông có vi phạm pháp luật không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Viễn thông 2009 như sau:
Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông
1. Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.
4. Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.
Theo đó, hành vi sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông là hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
Như vậy, hành vi sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông là vi phạm pháp luật.
Việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì được xét cấp theo nguyên tắc nào?
Việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì được xét cấp theo nguyên tắc tại khoản 3 Điều 35 Luật Viễn thông 2009 như sau:
Nguyên tắc cấp giấy phép viễn thông
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia.
2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh trên thực tế, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được xét cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
4. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông, về việc triển khai thực hiện các quy định tại giấy phép và cam kết với cơ quan cấp phép.
5. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông phải nộp phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Theo đó, việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì thì chỉ được xét cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?