Thoả thuận thay đổi thời hạn vay của khoản vay nước ngoài có cần báo cáo với Ngân hàng nhà nước không?

Đối với khoản vay trung hạn và dài hạn từ nước ngoài, thì phía công ty đi vay (ở Việt Nam) phải làm báo cáo tới ngân hàng nhà nước. Vậy khi quá hạn hợp đồng vay và công ty Việt Nam dự định thoả thuận lại với phía nước ngoài về thời hạn vay, như vậy công ty có cần báo cáo cho ngân hàng nhà nước không? Câu hỏi của anh K.P.T đến từ TP.HCM.

Thỏa thuận vay nước ngoài là gì?

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về thỏa thuận vay nước ngoài để thực hiện đăng ký khoản vay:

Thỏa thuận vay nước ngoài hay còn gọi là thỏa thuận vay nước ngoài để thực hiện đăng ký khoản vay là các thỏa thuận có hiệu lực rút vốn được ký kết giữa bên đi vay và bên cho vay là người không cư trú; các công cụ nợ do người cư trú phát hành cho người không cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam; thỏa thuận ủy thác cho vay hoặc thỏa thuận ủy thác cho vay kèm theo thỏa thuận cho vay lại trong trường hợp đối tượng ủy thác là bên có trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác là người không cư trú.

Lưu ý: Bên đi vay không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay khi ký với người không cư trú các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn như hiệp định tín dụng khung, biên bản ghi nhớ, hoặc các thỏa thuận tương tự khác. Nội dung các thỏa thuận này phải đảm bảo không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Trường hợp phát sinh khoản vay tự vay, tự trả trung, dài hạn của bên đi vay khi có văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận nêu tại khoản 2 Điều này, bên đi vay thực hiện đăng ký khoản vay theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp này, thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm thỏa thuận ban đầu và văn bản làm phát sinh hiệu lực rút vốn của các thỏa thuận đó.

Thoả thuận thay đổi thời hạn vay của khoản vay nước ngoài có cần báo cáo với Ngân hàng nhà nước không?

Thoả thuận thay đổi thời hạn vay của khoản vay nước ngoài có cần báo cáo với Ngân hàng nhà nước không? (Hình từ Internet)

Bên đi vay thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài là những đối tượng nào?

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì:

Bên đi vay thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm:

- Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.

- Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.

- Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.

- Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.

- Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.

Thoả thuận thay đổi thời hạn vay của khoản vay nước ngoài có cần báo cáo với Ngân hàng nhà nước không?

Căn cứ Điều 17 Thông tư 12/2022/TT-NHNN về đăng ký thay đổi khoản vay:

Đăng ký thay đổi khoản vay
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
2. Bên đi vay thực hiện thông báo nội dung thay đổi trên Trang điện tử, không cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đối với các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận;
b) Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính, bên đi vay gửi thông báo về việc đổi địa chỉ cho Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của bên đi vay;
c) Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
d) Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm;
đ) Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. Bên đi vay có trách nhiệm lập bảng tính lãi, phí phải trả để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở kiểm tra, theo dõi khi thực hiện việc chuyển tiền;
e) Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài;
g) Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.
...

Như vậy, nếu trong trường hợp thay đổi thời hạn vay không thuộc khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2022/TT-NHNN thì công ty đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN.

Thỏa thuận vay nước ngoài
Vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vay nước ngoài là gì? Vay nước ngoài tự vay, tự trả là gì? Các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải đăng ký theo Thông tư 19?
Pháp luật
Bên đi vay nước ngoài không phải tổ chức tín dụng không được chính phủ bảo lãnh có bắt buộc phải có phương án sử dụng vốn vay không?
Pháp luật
Thoả thuận thay đổi thời hạn vay của khoản vay nước ngoài có cần báo cáo với Ngân hàng nhà nước không?
Pháp luật
Việc ký kết thỏa thuận vay nước ngoài vào ngày rút vốn khoản vay nước ngoài được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài của doanh nghiệp đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi vay trung dài hạn nước ngoài, tổ chức tín dụng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thời hạn khoản vay nước ngoài đối với khoản vay trung, dài hạn nước ngoài được xác định từ thời điểm nào?
Pháp luật
Giới hạn vay nước ngoài đối với bên đi vay không phải tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư là bao nhiêu?
Pháp luật
Bên đi vay nước ngoài là ngân hàng thương mại thì việc trả nợ khoản vay có bắt buộc phải dùng tài khoản trả nợ vay nước ngoài không?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định chi phí vay nước ngoài và các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thỏa thuận vay nước ngoài
2,053 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa thuận vay nước ngoài Vay nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thỏa thuận vay nước ngoài Xem toàn bộ văn bản về Vay nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào