Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng? Nhà mua trước khi kết hôn nhưng giấy tờ được cấp sau, vậy khi ly hôn có phải chia tài sản không?

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng? Trước lúc kết hôn, tôi đã ký hợp đồng mua một căn nhà tại một dự án bất động sản, thanh toán 85% giá trị căn nhà và đã được bàn giao nhà để ở. Sau khi kết hôn, chủ đầu tư yêu cầu thanh toán nốt 15% còn lại để được cấp sổ đỏ. Tôi đã thanh toán đủ và được cấp sổ nhà đứng tên tôi. Gần đây cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn nên chúng tôi đã thống nhất ly hôn. Lúc này, chồng tôi đòi chia tài sản là căn nhà nêu trên vì cho rằng nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Cho tôi hỏi chồng tôi có quyền yêu cầu chia tài sản không? Tôi cần phải làm gì để bảo vệ tài sản của mình? Đây là câu hỏi của chị T.V ở Bình Phước.

Nhà mua trước khi kết hôn nhưng giấy tờ được cấp sau, vậy khi ly hôn có phải chia tài sản không?

Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định mang tính nguyên tắc để xác định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

Tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật có thể bao gồm quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng, cụ thể:

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Trong trường hợp của chị, việc ký hợp đồng mua bán căn nhà dự án đã làm phát sinh quyền tài sản của chị đối với tài sản hình thành trong tương lai là căn nhà dự án.

Do vậy, nếu chị không nhập tài sản này vào khối tài sản chung của vợ, chồng sau khi kết hôn thì đây được xem là tài sản riêng của chị có trước khi kết hôn.

Tuy nhiên, cần xem xét đến 15% còn lại được thanh toán cho chủ đầu tư dự án sau khi chị đã kết hôn.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn thì tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định.

Trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
....
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác..

Vậy, đối với 15% thanh toán sau khi kết hôn, nếu chị không chứng minh được khoản tiền này là tài sản riêng của mình trong thời kỳ hôn nhân thì sẽ được xem là tài sản chung của vợ, chồng.

Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì chồng chị có quyền yêu cầu chia và có thể được hưởng một nửa đối với 15% thanh toán cho giá trị căn nhà.

Để bảo vệ mình, khi tiến hành thủ tục ly hôn với chồng, chị V cần thu thập và cung cấp cho Tòa án các tài liệu chứng cứ sau để Tòa án có cơ sở xem xét giải quyết:

Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc ký hợp đồng mua bán căn nhà dự án.

Hóa đơn, chứng từ thể hiện đã thanh toán 85% giá trị hợp đồng được thực hiện trước khi kết hôn.

Giấy tờ xác nhận thu nhập, tài liệu chứng minh giá trị, công sức đóng góp của chị đối với phần thanh toán 15% giá trị hợp đồng còn lại.

Ý kiến nhân chứng (nếu có).

Nhà mua trước khi kết hôn nhưng giấy tờ được cấp sau, ly hôn chia như thế nào?

Nhà mua trước khi kết hôn nhưng giấy tờ được cấp sau, ly hôn chia như thế nào? (Hình từ Internet)

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng?

Theo Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

- Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

Nội dung khác có liên quan.

- Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.

Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định như thế nào?

Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Tài sản của vợ chồng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Tài sản của vợ chồng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chồng đứng tên sổ đỏ khi ly hôn vợ có được chia bất động sản đó không? Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn mà chồng đứng tên sổ đỏ như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có cần phải công chứng không? Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản không?
Pháp luật
Thủ tục xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu như thế nào? Cách xác định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu?
Pháp luật
Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng? Nhà mua trước khi kết hôn nhưng giấy tờ được cấp sau, vậy khi ly hôn có phải chia tài sản không?
Pháp luật
Vợ chồng khi ly hôn thì những tài sản nào sẽ không bị chia đôi? Tài sản là quyền sử dụng đất chung của vợ chồng thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Tôi và chồng có được đồng sở hữu tài sản là mảnh đất được thừa kế từ cha mẹ hay không?
Pháp luật
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là khi nào? Trường hợp nào bị vô hiệu?
Pháp luật
Hợp đồng tặng cho được hiểu như thế nào? Thỏa thuận tài sản chung vợ chồng đối với đất được tặng cho riêng
Pháp luật
Tài sản được thừa kế từ bố mẹ đã sang tên và do hai vợ chồng đứng tên thì là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đúng không?
Pháp luật
Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định như thế nào? Vợ có thể thay mặt chồng để bán đất được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản của vợ chồng
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,016 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản của vợ chồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản của vợ chồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào