Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ lấy ý kiến 50% số người lao động trong doanh nghiệp thì có được xem là hợp pháp hay không?
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ lấy ý kiến 50% số người lao động trong doanh nghiệp thì có được xem là hợp pháp hay không?
- Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp bị vô hiệu toàn bộ hay từng phần khi không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể?
- Các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể bao nhiêu lần thì phải ký kết thỏa ước lao động tập thể mới?
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ lấy ý kiến 50% số người lao động trong doanh nghiệp thì có được xem là hợp pháp hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về việc lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể như sau:
Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
...
Theo đó, khi ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thì cần phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, thỏa ước lao động tập thể chỉ lấy ý kiến 50% số người lao động trong doanh nghiệp là vi phạm pháp luật.
Và, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ lấy ý kiến 50% số người lao động trong doanh nghiệp thì có được xem là hợp pháp hay không? (Hình từ Internet)
Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp bị vô hiệu toàn bộ hay từng phần khi không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể?
Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thỏa ước lao động tập thể vô hiệu như sau:
Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Theo đó, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
+ Người ký kết không đúng thẩm quyền;
+ Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp bị vô hiệu toàn bộ khi không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định pháp luật.
Các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể bao nhiêu lần thì phải ký kết thỏa ước lao động tập thể mới?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể như sau:
Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
...
3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Và, theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thỏa ước lao động tập thể hết hạn cụ thể như sau:
Thỏa ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới. Trường hợp các bên thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể thì phải lấy ý kiến theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể mới.
Quy định này cho thấy pháp luật đã không giới hạn số lần kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể, cho nên nếu thấy thỏa ước lao động tập thể vẫn còn giá trị sử dụng và phù hợp với tình hình thực tại thì có thể kéo dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?