Thời gian kéo dài công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đối với công chức viên chức thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiện nay là bao lâu?
- Đối tượng công chức viên chức thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nào được xem xét kéo dài thời gian công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu?
- Nguyên tắc xét kéo dài thời gian công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đối với công chức viên chức là gì?
- Thời gian kéo dài công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đối với công chức viên chức là bao lâu?
Đối tượng công chức viên chức thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nào được xem xét kéo dài thời gian công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu?
Căn cứ theo Điều 1 Quy định về kéo dài thời gian làm công tác chuyên môn đối với công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 433/QĐ-BNN-TCCB năm 2015 có quy định như sau:
Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Quy định này quy định điều kiện, tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu được kéo dài thời gian làm công tác chuyên môn tại các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu; học viện, trường đại học, cao đẳng (gọi chung là đơn vị) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối tượng được xem xét kéo dài thời gian công tác bao gồm: những người có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo; những người có chức danh giáo sư, phó giáo sư đang trực tiếp nghiên cứu, giảng dạy theo đúng chuyên ngành tại các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, học viện, trường đại học, cao đẳng.
Theo đó, đối tượng được xem xét kéo dài thời gian công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu bao gồm:
- Những người có học vị tiến sĩ khoa học, tiến sĩ làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo;
- Những người có chức danh giáo sư, phó giáo sư đang trực tiếp nghiên cứu, giảng dạy theo đúng chuyên ngành tại các viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu, học viện, trường đại học, cao đẳng.
Thời gian kéo dài công tác chuyên môn đối với công chức viên chức khi đã đủ tuổi nghỉ hưu (hình từ Internet)
Nguyên tắc xét kéo dài thời gian công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đối với công chức viên chức là gì?
Theo Điều 2 Quy định về kéo dài thời gian làm công tác chuyên môn đối với công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 433/QĐ-BNN-TCCB năm 2015 có quy định như sau:
Nguyên tắc xét kéo dài
1. Thực hiện nguyên tắc tập thể, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị.
2. Chỉ kéo dài thời gian công tác đối với người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác mà đơn vị còn đang thiếu.
3. Trong thời gian kéo dài công tác, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Công chức, viên chức được kéo dài thời gian công tác được tính trong tổng biên chế theo quy định tại Đề án vị trí việc làm của đơn vị.
Như vậy có 04 nguyên tắc xét kéo dài thời gian công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đối với công chức viên chức sau đây:
- Thực hiện nguyên tắc tập thể, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị.
- Chỉ kéo dài thời gian công tác đối với người có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác mà đơn vị còn đang thiếu.
- Trong thời gian kéo dài công tác, công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Công chức, viên chức được kéo dài thời gian công tác được tính trong tổng biên chế theo quy định tại Đề án vị trí việc làm của đơn vị.
Thời gian kéo dài công tác chuyên môn khi đã đủ tuổi nghỉ hưu đối với công chức viên chức là bao lâu?
Về thời gian kéo dài công tác tại Điều 3 Quy định về kéo dài thời gian làm công tác chuyên môn đối với công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Quyết định 433/QĐ-BNN-TCCB năm 2015 có quy định như sau:
Thời gian kéo dài công tác
1. Đối với học viện, trường đại học, cao đẳng: Thời gian công tác kéo dài của công chức, viên chức (giảng viên) được quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học.
2. Đối với viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu: Thời gian công tác kéo dài của công chức, viên chức được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ Quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
Hiện nay khoản 2 Điều 9 Nghị định 141/2013/NĐ-CP đã hết hiệu lực bởi khoản 2 Điều 6 Nghị định 50/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2022 và không có văn bản thay thế.
Anh có thể tham khảo quy định mới nhất về việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị định 50/2022/NĐ-CP, cụ thể tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP:
Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức
...
2. Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:
a) Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
b) Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
c) Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
d) Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
Và Nghị định 83/2022/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cụ thể tại Điều 4 Nghị định 83/2022/NĐ-CP quy định:
Thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Đối với cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không vượt quá 60 tuổi.
2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, thời gian công tác khi nghỉ hưu ở tuổi cao hơn không quá 65 tuổi đối với nam và 60 tuổi đối với nữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thành phần hồ sơ trong dịch vụ thông tin tín dụng là bản sao không có chứng thực thì công ty tín dụng có trách nhiệm gì?
- Soft OTP là gì? Soft OTP có mấy loại? Soft OTP phải đáp ứng yêu cầu gì theo Thông tư 50 2024?
- Bài phát biểu của Ủy viên Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh tại ngày kỷ niệm thành lập Hội Cựu chiến binh Việt Nam hay, ý nghĩa?
- Mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm mới nhất? Tải về mẫu biên bản họp tổng kết Chi bộ cuối năm ở đâu?
- Danh sách 5 bộ được đề xuất sáp nhập, kết thúc hoạt động theo phương án tinh gọn bộ máy mới nhất?